Các tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ đều có địa hình giống nhau là
Vùng Bắc Trung Bộ có tài nguyên khoáng sản, rừng biển, tài nguyên du lịch khá phong phú và đa dạng nhưng cũng có nhiều thiên tai, gây không ít khó khăn trong sản xuất và đời sống. Người dân có truyền thống cần cù lao động, dũng cảm. Nhiều bạn đọc băn khoăn không biết hiện Vùng Bắc Trung Bộ gồm mấy tỉnh? Có đặc điểm gì? Show Vị trí địa lý vùng Bắc Trung BộGiới hạn lãnh thổ từ dãy Tam Điệp đến dãy Bạch Mã Lãnh thổ hẹp ngang. Vị trí địa lý của vùng: + Phía Bắc giáp vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng. + Phía Nam giáp vùng duyên hải Nam Trung Bộ. + Phía Đông giáp biển Phía Tây giáp công hòa dân chủ nhân dân Lào. Bắc Trung Bộ là vùng nằm giữa hai vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và miền Trung Bắc Trung Bộ nằm trên trục giao thông xuyên Việt (quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất ) có nhiều tuyến đường ngang Đông – Tây từ cảng biển đến nước bạn Lào như đường số 7, số 8, số 9 .Vị trí của vùng giống như cầu nối giữa Bắc và Nam của đất nước, giữa Lào với biển Đông . Với vị trí thuận lợi cho việc giao lưu giữa các địa phương trong nước và quốc tế, trước hết là với thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào. Vùng Bắc Trung Bộ gồm mấy tỉnh?Bắc Trung Bộ là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ phía nam Ninh Bình tới phía bắc Đèo Hải Vân. Vùng Bắc Trung Bộ là một trong 7 vùng kinh tế được Chính phủ giao lập quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội. Bắc Trung Bộ là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước. Hiện nay Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh, đó là: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Đặc điểm Bắc Trung BộBên cạnh việc giải đáp Vùng Bắc Trung Bộ có mấy tỉnh nhiều bạn đọc cũng quan tâm đặc điểm của Bắc Trung Bộ. – Về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên: + Địa hình vùng phía Tây là vùng núi và gò đồi thuộc dải Trường Sơn Bắc, tiếp đến là dải đồng bằng nhỏ hẹp ở giữa và cuối cùng dải cát, cồn cát ven biển Lãnh thổ hẹp ngang, địa hình bị chia cắt phức tạp bởi các con sông và dãy núi đâm ngang ra biển . Vùng gò đồi tương đối lớn, Bắc Trung Bộ có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn. + Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, mùa hạ nóng và khô do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam. + Đất đai: Đất có 3 loại chính: Đất feralit ở miền núi và trung du thuận lợi để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả. Đất phù sa bồi tụ ven sông hoặc các đồng bằng ven biển trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc). Đất cát ven biển giá trị sản xuất kém + Các hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thủy lợi, giao thông thủy (ở hạ lưu) và tiềm năng thủy điện. + Rừng có diện tích tương đối lớn, có trữ lượng khá lớn đặc biệt là các rừng tre, nứa ,… do đó nghề rừng khá phát triển . + Khoáng sản: crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý. + Tài nguyên du lịch đáng kể, trong đó phải kể đến các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An, Lăng Cô; Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha-Kẻ Bàng; Di sản văn hóa thế giới Di tích cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. + Khó khăn: Địa hình phức tạp bị chia cắt, hẹp ngang, kéo dài. Khí hậu của vùng lại khắc nghiệt nhất so với các vùng trong nước, mùa đông ít lạnh mưa nhiều, mùa hạ khô nóng, lắm thiên tai như bão, lũ lụt, gió phơn Tây Nam, hạn hán. Diện tích rừng bị khai thác quá mức, tàn phá nhiều. Tài nguyên biển đang cạn kiệt. Khoáng sản có trữ lượng nhỏ khó khai thác. – Về điều kiện dân cư, kinh tế- xã hội + Bắc Trung Bộ là địa bàn cư trú của 25 dân tộc. Người Kinh sống chủ yếu ở đồng bằng ven biển, còn vùng núi gò đồi phía Tây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít ngưởi chủ yếu là Thái, Mường, Tày, Mông, Bru – Vân Kiều ,… Đây lại là vùng dân cư có trình độ học vấn tương đối khá, người dân có truyền thống cần cù, dũng cảm giàu nghị lực đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm. Địa bàn có nhiều khu di tích lịch sử, văn hoá và di sản thế giới (cố đô Huế, quê Bác, Phong Nha – Kẻ Bàng) với văn hóa đa dạng. + Phân bố dân cư và hoạt động kinh tế có sự khác biệt từ đông sang tây. Mật độ dân số thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao hơn cả nước. + Đời sống dân cư nhất là vùng cao, biên giới, hải đảo còn nhiều khó khăn, trên một số chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội, Bắc Trung Bộ vẫn là vùng khó khăn của cả nước. Với những thông tin trên đây, chúng tôi tin rằng Quý khách hàng đã phần nào nắm được nội dung Vùng Bắc Trung Bộ gồm mấy tỉnh? Có đặc điểm gì. Trong trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc gì về bài viết cũng như vấn đề có liên quan, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ thực hiện. 29/10/2020 264 Câu hỏi Đáp án và lời giải Ôn tập lý thuyết Đáp án và lời giải đáp án đúng: A Điểm giống nhau về tự nhiên của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là tất cả các tỉnh đều có biển Nguyễn Hưng (Tổng hợp)
Toán 12 Ngữ văn 12 Tiếng Anh 12 Vật lý 12 Hoá học 12 Sinh học 12 Lịch sử 12 Địa lý 12 GDCD 12 Công nghệ 12 Tin học 12 Cộng đồng
Hỏi đáp lớp 12 Tư liệu lớp 12 Xem nhiều nhất tuần
1. Khái quát chung - Gồm 8 tỉnh/thành phố: TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. - Diện tích: 44,4 nghìn km2 (13,4%), số dân 10 triệu người (10,3% - 2019). - Tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và biển Đông. 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển a) Nghề cá - Tiềm năng phát triển + Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác. + Tỉnh nào cũng giáp biển, nhiều vụng, đầm phá. - Tình hình phát triển + Sản lượng thuỷ sản vượt 750 nghìn tấn (2019), riêng sản lượng cá biển 520 nghìn tấn. + Các loại cá quý có giá trị: cá thu, ngừ, trích, nục, hồng, phèn, nhiều loại tôm, mực,... - Nuôi tôm phát triển mạnh ở Phú Yên, Khánh Hòa. - Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú. - Thủy sản có vai trò quan trọng trong giải quyết vấn đề thực phẩm và xuất khẩu. b) Du lịch biển - Có nhiều bãi biển nổi tiếng: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận),... - Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.
Bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng c) Dịch vụ hàng hải - Có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu. - Một số cảng tổng hợp lớn: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Dung Quất. - Vịnh Vân Phong trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.
Cảng biển Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng d) Khai thác khoáng sản và sản xuất muối - Khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận). - Việc sản xuất muối cũng thuận lợi. Các vùng sản xuất muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh,...
Cánh đồng cát Cà Ná, Ninh Thuận 3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng a) Tình hình phát triển - Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết. - Công nghiệp: cơ khí, chế biến nông - lâm - thuỷ sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất. - Xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất,… Hạn chế: tài nguyên nhiên liệu, năng lượng hạn chế. b) Giải pháp - Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 kV. - Xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam). c) Phát triển giao thông vận tải - Nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc Nam. - Khôi phục hệ thống sân bay của vùng (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Chu Lai,…). - Phát triển các tuyến đường ngang nối các cảng nước sâu tạo ra thế mở cửa cho vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan.
Một đoạn quốc lộ 1A đi qua địa phận tỉnh Khánh Hòa
KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ |