Cách tính Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành

a:

Số cổ phần đang lưu hành trong một công ty thường thay đổi do công ty phát hành cổ phiếu mới, mua lại và thu hồi cổ phiếu hiện tại và các công cụ tài chính khác như lựa chọn nhân viên chuyển thành cổ phần.

Bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành là một phép tính kết hợp bất kỳ sự thay đổi trong số lượng cổ phiếu lưu hành trong một kỳ báo cáo. Đây là một con số quan trọng, vì nó được sử dụng để tính toán các biện pháp tài chính chủ chốt như thu nhập trên mỗi cổ phần [EPS] trong một khoảng thời gian.

Hãy xem xét ví dụ:

Nói một công ty có 100.000 cổ phiếu đang lưu hành vào đầu năm. Nửa năm sau, nó phát hành thêm 100.000 cổ phiếu, do đó, tổng số cổ phiếu đang lưu hành tăng lên 200.000. Nếu vào cuối năm công ty báo cáo thu nhập 200.000 đô la, số cổ phiếu đó nên được sử dụng để tính EPS: 100, 000 hoặc 200, 000? Nếu 200.000 cổ phiếu được sử dụng, EPS sẽ là 1 đô la, và nếu 100.000 cổ phiếu được sử dụng, EPS sẽ là 2 đô la - đây là một phạm vi rộng lớn!

-2->

Khoảng cách tiềm năng lớn này là lý do tại sao trung bình được sử dụng vì nó đảm bảo tính toán tài chính sẽ chính xác nhất trong trường hợp số cổ phần của công ty thay đổi theo thời gian. Số lượng bình quân gia quyền được tính bằng cách lấy số lượng cổ phiếu đang lưu hành và nhân phần thời gian báo cáo với những cổ phần đó, làm như vậy cho từng phần và cuối cùng tổng cộng. Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong ví dụ của chúng tôi sẽ là 150.000 cổ phiếu.

Tính thu nhập trên mỗi cổ phần tính cho năm sau đó sẽ được tính như thu nhập chia cho số cổ phần trung bình có trọng số [$ 200, 000/150, 000], bằng 1 đô la. 33 mỗi cổ phần.

Để đọc thêm, xem Khái niệm cơ bản về Cổ phiếu Xuất sắc và Nổi và Nguy cơ Chấm Dứt Cổ phần.

Có vẻ như logic rằng giá giao dịch cuối cùng của một chứng khoán là giá mà nó hiện đang được giao dịch, nhưng điều này hiếm khi xảy ra. Thị trường chứng khoán [hoặc giá giao dịch của nó] dựa trên giá và giá chào bán chứ không phải giá giao dịch cuối cùng.

Sự khác biệt giữa cổ phiếu bình quân gia quyền và cổ phiếu phổ thông cơ bản bình quân là gì?

Cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu hiện đang nắm giữ bởi các nhà đầu tư, bao gồm cổ phần của công chúng, và cổ phiếu bị hạn chế thuộc sở hữu của công ty và nhân viên trong công ty. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành có thể thay đổi để đáp ứng các sự kiện như công ty phát hành cổ phiếu mới, mua lại cổ phần hiện tại và lựa chọn nhân viên được chuyển đổi thành cổ phiếu.

Tại sao một số cổ phiếu có giá trong hàng trăm hoặc hàng ngàn đô la, trong khi các công ty khác cũng như các công ty thành công có giá cổ phiếu bình thường hơn? Ví dụ, làm thế nào có thể Berkshire Hathaway được hơn $ 80, 000 / cổ phần, khi cổ phần của các công ty thậm chí còn lớn hơn chỉ là

Câu trả lời có thể được tìm thấy trong phân chia cổ phiếu - hoặc đúng hơn, thiếu nó. Đại đa số các công ty đại chúng lựa chọn sử dụng phân chia cổ phiếu, tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành bởi một yếu tố nhất định [ví dụ như bằng 2 lần chia 2-1] và giảm giá cổ phiếu bằng cùng một yếu tố. Bằng cách đó, một công ty có thể duy trì giá giao dịch cổ phiếu của mình với phạm vi giá cả hợp lý.

    Cần dựa vào đâu để biết được số vốn hiện có của công ty một cách chính xác nhất? Câu trả lời sẽ là số cổ phiếu đang phát hành sẽ cho thấy số vốn thực sự mà một công ty đang nắm giữ. Vậy cổ phiếu đang lưu hành là gì? Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành như thế nào? Bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC sẽ chia sẻ về Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành

“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.” [Khoản 2 điều 4 Luật chứng khoán 2019]

Cổ phiếu đang lưu hành là số cổ phiếu của một công ty hiện do tất cả các cổ đông của công ty nắm giữ, bao gồm các khối cổ phiếu do các nhà đầu tư tổ chức nắm giữ và cổ phiếu bị hạn chế do các cán bộ và người trong công ty sở hữu. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của một công ty không cố định và thường thay đổi theo thời gian.

Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành 

Cổ phiếu đang lưu hành được xác định theo công thức:

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành = số lượng cổ phiếu niêm yết + số lượng cổ phiếu chưa niêm yết – số lượng cổ phiếu quỹ

Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành giúp phản ánh số vốn thực tế mà công ty có. Nếu nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành với mệnh giá gốc thì sẽ được chỉ số vốn điều lệ đã điều chỉnh. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để chúng ta có thể xác định được một cổ phiếu là cao hay thấp.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  •  Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  • Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
  • Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
  • Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành > Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết có nghĩa một phần cổ phiếu đang lưu hành của công ty vì một nguyên nhân nào đấy mà chưa được niêm yết lên sàn.
  • Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành nhỏ hơn khối lượng cổ phiếu đang niêm yết.

Sự khác biệt chính giữa cổ phiếu phát hành và cổ phiếu đang lưu hành là vốn cổ phần phát hành bao gồm cổ phiếu quỹ trong khi cổ phiếu đang lưu hành không bao gồm cổ phiếu quỹ [cổ phiếu đã được công ty mua lại và được công ty nắm giữ trong kho bạc của chính mình]. Trong đó, cổ phiếu quỹ hình thành khi công ty đại chúng thực hiện mua lại từ khối lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường; và cổ phiếu quỹ không có nghĩa là những cổ phiếu phát hành không thành công.

Cổ phiếu phát hành đề cập đến số lượng cổ phiếu đã được phân bổ bởi một công ty và sau đó được nắm giữ bởi các cổ đông. Cổ phiếu đang lưu hành đề cập đến cổ phiếu của một công ty hiện đang được nắm giữ bởi tất cả các cổ đông của công ty, bao gồm các khối cổ phần được nắm giữ bởi các nhà đầu tư tổ chức và cổ phiếu hạn chế thuộc sở hữu của các cán bộ và người trong công ty.

Trên đây, Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã cung cấp một số thông tin về Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật ACC sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có thắc mắc gì về Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!
Email: 
Hotline: 1900 3330
Zalo: 084 696 7979

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu [EPS] là phần lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu thường của các cổ đông, sau khi đã trừ đi cổ tức ưu đãi. Chỉ số EPS được các nhà phân tích sử dụng như một chỉ báo về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Bạn đang xem: Cách tính số lượng cổ phiếu đang lưu hành

EPS cơ bản và EPS pha loãng

Chỉ số EPS gồm 2 loại là: EPS cơ bản và EPS pha loãng.

EPS cơ bản là khái niệm thuychien.vn đã giới thiệu ở phần mở đầu và cách tính cũng như cách sử dụng sẽ được trình bày ở các phần tiếp theo.

EPS pha loãng [Dilluted EPS] là chỉ số bổ sung nhằm điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi,cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP…

Chỉ số này có độ chính xác cao hơn EPS cơ bản, do nó đã phản ánh các sự kiện có thể làm thay đổi khối lượng cổ phiếu trong tương lai.

Bạn có thể dễ dàng tìm thấy chỉ số EPS pha loãng được tính sẵn trên Cafef

…hoặc trong phần thuyết minh của báo cáo kết quả kinh doanh.

Tải ngay BCTC Kiểm toán năm 2016 của CTCP Tập đoàn Vingroup để tham khảo EPS pha loãng tại đây.

Cách tính chỉ số EPS cơ bản?

Để tính chỉ số EPS cơ bản của một doanh nghiệp, bạn sẽ cần đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để thu nhặt các số liệu cần thiết sau:

Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành. Lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính EPS cơ bản như sau:

Điều quan trọng…

Bạn nên xem trước ví dụ dưới đây để tránh nhầm lẫn khi tính toán khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Khối lượng cổ phiếu được tính bình quân gia quyền theo thời gian cổ phiếu lưu hành trong kỳ như sau:

Ở đây, bạn sẽ thấy KLCP bình quân cuối kỳ là 1.257.500 [cp] nhỏ hơn đáng kể với KLCP thực tế đang lưu hành là 1.530.000 [cp].

Sở dĩ phải tính theo cách này do lợi nhuận sau thuế là số lũy kế của 4 quý gần nhất.

Do đó để phản ánh chính xác lợi nhuận sinh ra trên mỗi cổ phần thì những thay đổi làm tăng/giảm khối lượng cổ phiếu chưa đủ 1 năm phải được điều chỉnh.

Tuy nhiên…

Trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp đơn giản hóa việc tính toán, bằng cách sử dụng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ở thời điểm cuối kỳ.

thuychien.vn khuyến cáo bạn chỉ nên áp dụng khi khối lượng cổ phiếu thay đổi trong kỳ là không đáng kể.

Ví dụ về cách tính chỉ số EPS

thuychien.vn lựa chọn cổ phiếu của CTCP Sữa Việt Nam [VNM] và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát [HPG] sau đây làm ví dụ.

Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 10,295 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.741 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi.

Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là:

EPS [VNM] = [10,295 – 785] tỷ đồng/ 1.741 tỷ cổ phiếu = 5,463.4 [đồng/ cổ phiếu].

Tương tự với cổ phiếu HPG, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 8,015 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 2.124 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, HPG không trả cổ tức ưu đãi.

Do đó, EPS [HPG] = 8,015 tỷ đồng/ 2.124 tỷ cổ phiếu = 3,773.5 [đồng/ cổ phiếu].

Việc tính toán chỉ số EPS khá đơn giản, tuy nhiên điều quan trọng là bạn cần nắm được ý nghĩa cũng như cách sử dụng chỉ số EPS.

Chỉ số EPS được sử dụng như thế nào?

EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu và cấu thành nên chỉ số định giá P/E.

Đồng thời nó cũng là tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá

Như đã giới thiệu, EPS là thành phần chính tạo nên chỉ số định giá P/E, E trong P/E được hiểu là EPS.

Bằng cách chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó, một nhà đầu tư có thể thấy được giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy mức định giá là bao nhiêu.

Cụ thể:

Cổ phiếu CTD của CTCP Xây dựng Coteccons đang giao dịch với mức giá 143.400 đồng với EPS lũy kế là 19.260 [đồng/ cổ phiếu].

Do đó, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu CTD là: 143.400 [đồng]/ 19.260 [đồng/cổ phiếu] = 7.58

Điều đó có nghĩa…

Để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu nhà đầu tư đang phải trả cho nó 7.58 đồng.

Từ đó bạn có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá một cách tương đối cổ phiếu đang đắt hay rẻ.

Vậy cụ thể P/E bao nhiêu là hợp lý đối với mỗi cổ phiếu?

Bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết chi tiết của thuychien.vn về vấn đề này tại đây.

Xem thêm: Bài Thơ Hay Về Ngày 8 3 Hay Và Ý Nghĩa Nhất Cho Ngày Quốc Tế Phụ Nữ

Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

Để làm được điều này, trước hết bạn cần xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu.

EPS Growth Rate % = [EPS1– EPS0]/EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng trong đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.

Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc.

Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

Ví dụ:

Trên đây là biểu đồ so sánh giữa EPS và tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD qua các thời kỳ trong giai đoạn 2013 – 2018.

Bạn sẽ dễ dàng thấy tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD trong giai đoạn 2014 – 2016 là rất cao, trên mức 27%. Trong giai đoạn này giá cổ phiếu CTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ do được các nhà đầu tư đánh giá cao.

Tuy nhiên…

Bắt đầu từ năm 2017, EPS đã chững lại và có dấu hiệu suy giảm.

Trong giai đoạn này, thị trường bất động sản Việt Nam bão hòa dẫn đến CTD đã gặp khó trong việc tăng trưởng kết quả kinh doanh.

Đồng thời giá cổ phiếu trên thị trường cũng phản ánh rõ sự sụt giảm này.

Nhờ đó, chỉ với những quan sát đơn giản qua chỉ tỷ lệ EPS Growth Rate bạn có thể dễ dàng đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.

Điều chỉnh EPS như thế nào khi có dấu hiệu bị bóp méo?

Trong thực tế, do tính phổ biến của chỉ số này, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các thủ thuật tài chính nhằm thổi phồng lợi nhuận và tác động đến các chỉ số định giá.

thuychien.vn đưa ra 2 trường hợp điển hình, giúp bạn nhận biết và có điều chỉnh phù hợp trong các định giá của mình:

EPS không bao gồm các khoản mục bất thường

Bạn tưởng tượng một công ty đang sở hữu 4% cổ phần tại công ty khác. Gần đây, giá cổ phiếu này tăng lên 200% so với thời điểm công ty mua vào.

Ban lãnh đạo đã quyết định bán toàn bộ lượng cổ phiếu. Giao dịch này đem về một khoản thu nhập lớn cho doanh nghiệp.

Mặc dù vậy, khoản thu nhập này được xem là bất thường, không có gì đảm bảo trong tương lai công ty sẽ lại có một khoản thu nhập như vậy.

thuychien.vn khuyến cáo nhà đầu tư nên thận trọng, loại bỏ các khoản thu nhập bất thường khi tính toán chỉ số EPS.

Khi đó EPS được điều chỉnh lại theo công thức sau:

EPS chỉ bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi còn tiếp diễn

Bạn đang sở hữu cổ phiếu một doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu, với chuỗi cửa hàng rộng khắp hơn 1.500 điểm với EPS là 5.500 đồng.

Tuy nhiên, thị trường bán lẻ bắt đầu có những dấu hiệu bão hòa và ảnh hưởng cạnh tranh từ thương mại điện tử.

Nhằm tiết giảm chi phí, ban lãnh đạo công ty quyết định đóng cửa 300 cửa hàng thua lỗ, đồng thời bán lại toàn bộ mặt bằng cho một đối tác khác.

Quyết định đóng cửa 300 cửa hàng đã mang về cho doanh nghiệp khoản lợi nhuận đáng kể trong kỳ.

Về mặt lý thuyết, EPS đã tăng từ 5.500 đồng ở kỳ trước lên 6.800 đồng.

Tuy nhiên có 2 điểm nhà đầu tư phải thực sự lưu ý.

Thứ nhất, đây là khoản thu nhập bất thường không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Thứ hai, doanh nghiệp sẽ chỉ hoạt động với 1.200 cửa hàng trong các kỳ tới thay vì 1.500 cửa hàng như trước đây.

Do đó, việc tính toán EPS cần điều chỉnh lại theo công thức sau:

Bottom lines?

EPS là một trong những chỉ số phân tích nhanh được sử dụng phổ biến khi đánh giá cổ phiếu trên thị trường.

Tuy nhiên…

Trong nhiều trường hợp chỉ số này vẫn bộc lộ một vài điểm hạn chế như:

Lợi nhuận lũy kế có thể âm nên khi kết hợp để tính chỉ số P/E sẽ không còn ý nghĩa. Trường hợp này bạn có thể sử dụng chỉ số P/B để thay thế. Chỉ số EPS chỉ đơn thuần phản ánh giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Do đó nó không phản ánh đầy đủ chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như chất lượng báo cáo tài chính.

Điều quan trọng bạn cần hiểu được ưu nhược điểm của chỉ số EPS và cách áp dụng sao cho hợp lý.

Nếu có thể bạn nên dành thêm thời gian để tìm hiểu các chỉ số và phương pháp định giá khác mà thuychien.vn đã chia sẻ:

Bên cạnh đó, Value Investing Masterclass 2.1 – Lớp học đầu tư giá trị đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam, do thuychien.vn tổ chức cũng sẽ giúp bạn tìm được những cơ hội đầu tư tốt nhất.

Thông tin chi tiết về khóa học bạn có thể tham khảo tại đây:Value Investing Masterclass 2.1.

Video liên quan

Chủ Đề