Chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin đại học Bách Khoa Hà Nội
Công nghệ thông tin luôn là ngành hot nhất của Đại học Bách Khoa Hà Nội trong nhiều năm qua. Tuy nhiên từ năm 2019, nhiều thông tin cho rằng ĐHBK HN đã bỏ ngành CNTT ra khỏi chương trình đào tạo. Vậy ngành Công nghệ thông tin ở Bách Khoa như thế nào và có bị loại bỏ không? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! Show 1. Ngành Công nghệ thông tin là gì?Công nghệ thông tin (Tên tiếng Anh là Information Technology) là một ngành bao gồm phần mềm, hệ thống máy tính, mạng lưới internet phục vụ cho việc xử lý và phân phối, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới các hình thức khác nhau. Nói một cách đơn giản thì Công nghệ thông tin là việc sử dụng các công nghệ hiện đại để xử lý, sáng tạo, truyền dẫn, khai thác, lưu trữ thông tin. Theo học ngành Công nghệ thông tin, bạn sẽ được đào tạo về hệ thống thông tin, phần mềm, lập trình, khoa học máy tính, an ninh thông tin,…các kiến thức để nghiên cứu phát triển, gia công và ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, cài đặt, xây dựng, bảo trì, vận hành các thành phần phần cứng,… 2. Ngành Công nghệ thông tin Đại học Bách Khoa Hà Nội bị loại bỏ?Đại học Bách Khoa Hà Nội luôn là trường đại học dẫn đầu về chất lượng giảng dạy Công nghệ thông tin với chương trình học hiện đại và đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm. Đại Học Bách Khoa Hà Nội có 3 mã tuyển sinh dành cho ngành này là Công nghệ thông tin (IT3), Khoa học máy tính (IT1), Kỹ thuật máy tính (IT2). Tuy nhiên từ năm 2019 mã IT3 đã loại bỏ. Việc bỏ mã ngành IT3 không có nghĩa là Đại học Bách Khoa Hà Nội không đào tạo CNTT nữa đâu nhé. Thực tế thì đây chỉ là cách trường hệ thống lại các ngành đào tạo để phù hợp với thực tế đào tạo và thông lệ quốc tế. Theo cách chia mới thì ngành CNTT của ĐHBK HN sẽ gồm 3 ngành nhỏ: – Khoa học máy tính (IT1): chuyên về hệ thống thông tin và phần mềm – Kỹ thuật máy tính (IT2): chuyên sâu về mạng máy tính, hệ thống nhúng và IoT, an toàn – an ninh thông tin – Khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo (IT- E10): chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Việc chia ngành này sẽ giúp bạn dễ quy đổi bằng cấp tương đương để chuyển tiếp du học các bậc cao hơn ở nước ngoài. Hơn nữa cũng giúp bạn định hướng ngay từ đầu lĩnh vực mình theo đuổi trong sự nghiệp để nghiên cứu chuyên sâu hơn. Về 3 ngành nhỏ này, Hocmai.vn đều đã có bài review chi tiết, các bạn quan tâm có thể tìm hiểu thêm. 3. Muốn học Công nghệ thông tin ở Bách Khoa thì đăng ký ngành nào?Vậy là bạn nào thích Công nghệ thông tin + yêu Bách Khoa đã hoàn toàn yên tâm rồi đúng không nào? Tùy vào định hướng nghề nghiệp mà bạn có thể chọn Khoa học máy tính, Kỹ thuật máy tính hoặc Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn các chương trình học khác: 1. Ngành Công nghệ thông tin (Việt-Nhật) Đây là chương trình đào tạo có mức lương trung bình cao nhất trong khối ngành CNTT của DDHBK HN. Một số đặc điểm của ngành này: – Là chương trình học được xây dựng bởi các giáo sự hàng đầu của Nhật bản và Việt Nam, dựa trên chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin của Nhật Bản là ITSS, khi ra trường sinh viên đạt ITSS tối thiểu 2.5 – Ngôn ngữ học bằng tiếng Nhật, sau khi tốt nghiệp bạn sẽ đạt trình độ tiếng Nhật tối thiểu N3, thực tế nhiều sinh viên tốt nghiệp đã đạt trình độ N2, đủ điều kiện để làm việc tại Nhật Bản – Học phí 40-45 triệu đồng/năm – Tiếng Nhật được giảng dạy bởi giảng viên người bản xứ, các môn chuyên ngành bằng tiếng Nhật do giáo sư Nhật Bản đảm nhận – 100% sinh viên tốt nghiệp có việc làm sau 1 năm, trong đó 70% làm việc tại Nhật Bản với mức lương khởi điểm 50-60 triệu đồng/tháng, thậm chí có thể lên đến 100 triệu đồng/ tháng – Nhiều cơ hội thực tập thực tế tại các doanh nghiệp Nhật Bản đối tác của trường. 2. Ngành Công nghệ thông tin (Global ICT) Đây là chương trình tiên tiến có tính quốc tế hóa nhất trong số các ngành Công nghệ thông tin của Đại học Bách Khoa Hà Nội. Một số đặc điểm của ngành: – Chương trình học chuyên ngành hoàn toàn bằng tiếng Anh (năm đầu là thời gian học tăng cường tiếng Anh) – Nội dung đào tạo chuẩn quốc tế với thời gian thực hành tương đương thời gian học lý thuyết – Bạn có thể chọn hệ cử nhân (4 năm), hệ kỹ sư (5,5 năm) hoặc hệ thạc sĩ (5,5 năm), với mức học phí 40-45 triệu đồng/năm). Ngoài ra bạn có thể học chuyển tiếp 3+2 với đại học Aizu của Nhật Bản. – Được thực tập thực tế tại doanh nghiệp từ năm thứ 3 – Được liên tục tham gia nghiên cứu với giảng viên từ năm thứ 4. 3. Ngành công nghệ thông tin (Việt-Pháp) Đây là chương trình đào tạo dựa trên nền tảng hợp tác truyền thống giữa ĐHBK HN và Cộng hòa Pháp. Đặc điểm của chương trình: – Ngôn ngữ đào tạo bằng tiếng Việt và học tăng cường tiếng Pháp – Sinh viên có thể chọn hệ Cử nhân (4 năm), hệ kỹ sư (5.5 năm), hệ thạc sĩ (5.5 năm) với mức học phí 40-45 triệu đồng/năm) – Sau 4 năm học hệ cử nhân, bạn có thể chọn học kỹ sư trong nước hoặc học chuyển tiếp tại Grenoble INP – Chương trình đào tạo chuẩn quốc tế, thời gian thực hành tương đương thời gian học lý thuyết – Sinh viên tốt nghiệp hệ Kỹ sư có thể chuyển tiếp trực tiếp lên hệ cao học lấy bằng thạc sĩ, được miễn toàn bộ các học phần và chỉ cần làm luận văn thạc sĩ. – Có cơ hội học chuyển tiếp lấy bằng kỹ sư của Đại học Bách Khoa Grenoble (Pháp), hoặc các trường đối tác của ĐHBK HN. 4. Điểm chuẩn ngành Công nghệ thông tin Đại học Bách Khoa Hà Nội5. Học Công nghệ thông tin ra trường làm gì?Trước sự phát triển của công nghệ số, sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin có cơ hội việc làm vô cùng rộng mở. Bạn có thể làm việc ở các vị trí: – Lập trình viên viết phần mềm – Chuyên gia kiểm thử phần mềm – Kỹ sư phát triển dự án, thiết kế, chế tạo các thiết bị phần cứng – Chuyên gia thiết kế hệ thống nhúng, hệ thống điều khiển, hệ thống số,…tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước – Chuyên gia thiết kế, phân tích, quản trị, cài đặt, bảo đảm an ninh cho những hệ thống mạng máy tính tại công ty, trường học, cơ quan,… – Khi có trình độ ngoại ngữ, bạn có thể làm việc cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam hoặc ra nước ngoài làm việc với mức lương cực khủng – Startup trong lĩnh vực Công nghệ thông tin Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu hơn về ngành Công nghệ thông tin của Đại học Bách Khoa Hà Nội. Chúc các bạn học tập tốt và thành công theo học ngành mà mình mong muốn nhé!
NGÀNH KỸ THUẬT MÁY TÍNH Website: http://www.cse.hcmut.edu.vn ; http://www.cse.hcmut.edu.vn/site/vi/Page?item=54 Ngành Kỹ thuật Máy tính thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Kỹ thuật Máy tính thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin. Mục tiêu của chương trình ngành Kỹ thuật Máy tính là đào tạo ra những kỹ sư có chất lượng cao, có khả năng thiết kế, xây dựng và triển khai những hệ thống phần mềm và phần cứng cho máy tính và các thiết bị điều khiển nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Kỹ sư tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Máy tính cũng được trang bị những kiến thức cần thiết để có thể học tiếp cao học và tiến sỹ trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin. Chương trình sẽ trang bị cho sinh viên kiến thức nền tảng thuộc lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin, kiến thức cốt lõi ngành Kỹ thuật Máy tính, và kiến thức, công nghệ chuyên sâu của ngành như vi xử lý, vi điều khiển, thiết kế vi mạch, phần mềm nhúng, phần mềm cho các thiết bị điều khiển tự động, robot công nghiệp. - Triển vọng nghề nghiệp: Sau khi tốt nghiệp chương trình ngành Kỹ thuật Máy tính của Trường Đại học Bách Khoa, các kỹ sư có thể đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin như:
- Thiết kế và xây dựng các phầm mềm, phần cứng cho các thiết bị điều khiển tự động như các thiết bị điều khiển trong ô tô, thiết bị điện tử, thiết bị đọc mã vạch, robot công nghiệp, các dây chuyền công nghiệp. - Thiết kế và xây dựng các hệ thống dựa trên nền tảng vạn vật kết nối phục vụ thành phố thông minh như hệ thống giám sát môi trường, giám sát giao thông,… - Quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và mạng máy tính. - Làm việc trong các công ty gia công phần mềm cho các thị trường Mỹ, Nhật và Châu Âu. - Tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin. Theo số liệu thống kê những năm gần đây, 100% kỹ sư tốt nghiệp ngành Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính của trường có việc làm hoặc học tiếp sau đại học trong vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp. Mức lương của các kỹ sư mới tốt nghiệp từ hai ngành nay thuộc hàng cao nhất trong nhóm các ngành kỹ thuật. Hiện nay, những kỹ sư tốt nghiệp lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin của Trường Đại học Bách Khoa đã được tuyển dụng và làm việc tại hầu hết các công ty lớn trong lĩnh vực này tại Việt Nam và một số công ty lớn trên thế giới như công ty IBM (Mỹ), Intel (Mỹ), NEC (Nhật), Renesas (Nhật), NTT Data (Nhật), ELCA (Thụy Sĩ), Tập đoàn Viettel, Tập đoàn FPT, Mobifone, KMS Technology Vietnam, TMA Solutions, CSC Vietnam, Global CyberSoft, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Công thương, v.v. Nhiều cựu sinh viên của Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính hiện phụ trách các vị trí lãnh đạo, kỹ thuật quan trọng tại các tập đoàn, công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Việt Nam. - Các điểm đặc biệt: Từ năm 2008, Trường Đại học Bách Khoa tiến hành xây dựng hai chương trình đào tạo Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính theo chuẩn ABET. Đây là một chuẩn dành cho các chương trình đào tạo về kỹ thuật và công nghệ được áp dụng phổ biến tại các trường đại học của Mỹ. Từ năm 2014, chương trình Kỹ thuật Máy tính cùng với chương trình Khoa học Máy tính chính thức được kiểm định bởi ABET. Cho đến thời điểm này, đây là hai chương trình đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được ABET kiểm định. Qua hoạt động xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn ABET, chất lượng của hai chương trình Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính được nâng cao đến các chuẩn mực quốc tế. Kỹ sư tốt nghiệp từ những chương trình được ABET kiểm định sẽ được công nhận rộng rãi bởi các công ty và tổ chức của Mỹ. Chương trình đào tạo ngành KTMT sẽ đóng góp nhân lực chủ yếu cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển thành phố thông minh dựa trên công nghệ vạn vật kết nối (Internet of Things – IoTs). - Hoạt động nghiên cứu khoa học: Bên cạnh việc học tập kiến thức chuyên môn trong các giờ học trên lớp, sinh viên Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính rất tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học cùng tập thể cán bộ giảng dạy của Khoa. Nhiều bạn sinh viên có được các bài báo khoa học trong các hội nghị, tạp chí khoa học quốc tế có uy tín ngay trong thời gian còn đang theo học chương trình đào tạo đại học. Một số sản phẩm các bạn tham gia xây dựng có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn như hệ thống thông tin giao thông cho địa bàn TP.HCM (http://traffic.hcmut.edu.vn), ứng dụng hướng dẫn người đi đường trong đô thị giúp tránh những điểm có tình hình giao thông phức tạp trên Android (ứng dụng Road Maester trên Google Play), ứng dụng nhận diện và đếm xe trong đô thị qua các camera giao thông, các hệ thống quan trắc môi trường tại các khu công nghiệp, ứng dụng xe điều khiển không người lái, hệ thống điều khiển robot lặn biển, hệ thống lưu trữ dữ liệu lớn, v.v…
Hệ thống quan trắc môi trường.
Thiết bị thu thập dữ liệu quan trắc môi trường. - Hoạt động sinh viên: Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn và hoạt động hướng nghiệp nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của mình, và động thời làm cho môi trường hoạt động của sinh viên được sinh động, cuốn hút hơn. Các hoạt động tiêu biểu được tổ chức định kỳ hàng năm như Hội chợ việc làm, Tuần lễ công nghệ thông tin, các cuộc thi chuyên môn như BKIT Car Rally, các seminar về công nghệ mới và kỹ năng nghề nghiệp có sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp tại TP.HCM. Ngoài ra, sinh viên Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội và các hoạt động chuyên môn trong trường như tham gia các chiến dịch mùa hè xanh, xuân tình nguyện, v.v… - Một số video clip về hoạt động sinh viên: - Tuần lễ công nghệ thông tin (BKIT Week 2016): https://www.youtube.com/watch?v=ARFiRxXd9Zs - Cuộc thi BKIT Car Rally: https://www.youtube.com/watch?v=9jCySUhi1Fk 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết, Xem từ khóa 2014 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 2
NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH Website: http://www.cse.hcmut.edu.vn ; http://www.cse.hcmut.edu.vn/site/vi/Page?item=50 Ngành Khoa học Máy tính thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Khoa học Máy tính thuộc nhóm ngành Máy tính và Công nghệ thông tin. Mục tiêu của chương trình ngành Khoa học Máy tính là đào tạo ra những kỹ sư có chất lượng cao, có khả năng thiết kế, xây dựng và triển khai những hệ thống phần mềm đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Kỹ sư tốt nghiệp ngành Khoa học Máy tính cũng được trang bị những kiến thức cần thiết để có thể học tiếp cao học và tiến sỹ trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin. Chương trình sẽ trang bị cho sinh viên kiến thức nền tảng thuộc lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin, kiến thức cốt lõi ngành Khoa học Máy tính, và kiến thức, công nghệ chuyên sâu của ngành như trí tuệ nhân tạo, bảo mật và an toàn máy tính, xử lý dữ liệu khối lượng lớn từ mạng Internet và các mạng xã hội, thiết kế và phát triển các ứng dụng cho các thiết bị di động và môi trường Web. - Triển vọng nghề nghiệp: Sau khi tốt nghiệp chương trình ngành Khoa học Máy tính của Trường Đại học Bách Khoa, các kỹ sư có thể đảm nhiệm nhiều công việc trong lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin như: - Thiết kế và xây dựng các phầm mềm máy tính cho các ngân hàng, các tổ chức tài chính, hành chính và thương mại, v.v. - Thiết kế và xây dựng các ứng dụng cho các thiết bị di động, ứng dụng thương mại điện tử trên nền Web, các trò chơi trên máy tính và thiết bị di động, v.v. - Quản trị và xây dựng các giải pháp đảm bảo an toàn cho các hệ thống máy tính và hệ thống mạng máy tính. - Làm việc trong các công ty gia công phần mềm cho các thị trường Mỹ, Nhật và Châu Âu. - Tư vấn, thẩm định và phát triển các dự án, giải pháp công nghệ thông tin. Theo số liệu thống kê những năm gần đây, 100% kỹ sư tốt nghiệp ngành Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính của trường có việc làm hoặc học tiếp sau đại học trong vòng 1 năm sau khi tốt nghiệp. Mức lương của các kỹ sư mới tốt nghiệp từ hai ngành này thuộc hàng cao nhất trong nhóm các ngành kỹ thuật. Hiện nay, những kỹ sư tốt nghiệp lĩnh vực Máy tính và Công nghệ thông tin của Trường Đại học Bách Khoa đã được tuyển dụng và làm việc tại hầu hết các công ty lớn trong lĩnh vực này tại Việt Nam và một số công ty lớn trên thế giới như công ty IBM (Mỹ), Intel (Mỹ), NEC (Nhật), Renesas (Nhật), NTT Data (Nhật), ELCA (Thụy Sĩ), Tập đoàn Viettel, Tập đoàn FPT, Mobifone, KMS Technology Vietnam, TMA Solutions, CSC Vietnam, Global CyberSoft, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Công thương, v.v. Nhiều cựu sinh viên của Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính hiện phụ trách các vị trí lãnh đạo, kỹ thuật quan trọng tại các tập đoàn, công ty lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin ở Việt Nam. - Các điểm đặc biệt: Từ năm 2008, Trường Đại học Bách Khoa tiến hành xây dựng hai chương trình đào tạo Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính theo chuẩn ABET. Đây là một chuẩn dành cho các chương trình đào tạo về kỹ thuật và công nghệ được áp dụng phổ biến tại các trường đại học của Mỹ. Từ năm 2014, chương trình Khoa học Máy tính cùng với chương trình Kỹ thuật Máy tính chính thức được kiểm định bởi ABET. Cho đến thời điểm này, đây là hai chương trình đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được ABET kiểm định. Qua hoạt động xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn ABET, chất lượng của hai chương trình Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính được nâng cao đến các chuẩn mực quốc tế. Kỹ sư tốt nghiệp từ những chương trình được ABET kiểm định sẽ được công nhận rộng rãi bởi các công ty và tổ chức của Mỹ. - Hoạt động nghiên cứu khoa học: Bên cạnh việc học tập kiến thức chuyên môn trong các giờ học trên lớp, sinh viên Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính rất tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học cùng tập thể cán bộ giảng dạy của Khoa. Nhiều bạn sinh viên có được các bài báo khoa học trong các hội nghị, tạp chí khoa học quốc tế có uy tín ngay trong thời gian còn đang theo học chương trình đào tạo đại học. Một số sản phẩm các bạn tham gia xây dựng có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn như hệ thống thông tin giao thông cho địa bàn TP.HCM (http://traffic.hcmut.edu.vn), ứng dụng hướng dẫn người đi đường trong đô thị giúp tránh những điểm có tình hình giao thông phức tạp trên Android (ứng dụng Road Maester trên Google Play), ứng dụng nhận diện và đếm xe trong đô thị qua các camera giao thông, các hệ thống quan trắc môi trường tại các khu công nghiệp, ứng dụng xe điều khiển không người lái, hệ thống điều khiển robot lặn biển, hệ thống lưu trữ dữ liệu lớn, v.v… - Hoạt động sinh viên: Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn và hoạt động hướng nghiệp nhằm tạo điều kiện cho sinh viên chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của mình, và động thời làm cho môi trường hoạt động của sinh viên được sinh động, cuốn hút hơn. Các hoạt động tiêu biểu được tổ chức định kỳ hàng năm như Hội chợ việc làm, Tuần lễ công nghệ thông tin, các cuộc thi chuyên môn như BKIT Car Rally, các seminar về công nghệ mới và kỹ năng nghề nghiệp có sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp tại TP.HCM. Ngoài ra, sinh viên Khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội và các hoạt động chuyên môn trong trường như tham gia các chiến dịch mùa hè xanh, xuân tình nguyện, v.v… - Một số video clip về hoạt động sinh viên: - Tuần lễ công nghệ thông tin (BKIT Week 2016): https://www.youtube.com/watch?v=ARFiRxXd9Zs - Cuộc thi BKIT Car Rally: https://www.youtube.com/watch?v=9jCySUhi1Fk 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 3
NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ Website: http://www.fme.hcmut.edu.vn 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Chương trình đào tạo Kỹ sư Cơ khí, được xây dựng theo hướng kỹ thuật, đào tạo kỹ sư cơ khí có năng lực chuyên môn để giải quyết những vấn đề liên quan đến thiết kế, chế tạo và vận hành các hệ thống sản xuất công nghiệp, có khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước; có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt. Ngành Kỹ thuật Cơ khí gồm có 3 chuyên ngành đào tạo: Kỹ thuật Chế tạo, Kỹ thuật Thiết kế, Kỹ thuật Máy xây dựng và nâng chuyển. - Triển vọng nghề nghiệp
- Các điểm đặc biệt
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
- Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
- Các cựu sinh viên tiêu biểu
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết Đây là Cấu trúc chương trình đào tạo, quý Thầy Cô xem trên web www.aao.hcmut.edu.vn/tuyensinh >> ĐH, CĐ chính quy >> Ngành tuyển sinh >> chọn ngành tương ứng Nếu có cập nhật phần này, xin vui lòng gửi file riêng (file Cấu trúc chương trình đào tạo) 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Chương trình đào tạo của ngành KT Máy xây dựng & Nâng chuyển sẽ cung cấp cho sinh viên các kỹ năng về thiết kế, chế tạo các máy xây dựng, thiết bị nâng vận chuyển, đặc biệt là các dây chuyền tự động. Chương trình đào tạo hướng đến các mục tiêu giúp sinh viên:
4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ:
Page 4
NGÀNH KỸ THUẬT DỆT Textile Engineering Website: http://www.fme.hcmut.edu.vn (thông tin thêm trên web của Khoa) Chuyên ngành: - Kỹ thuật dệt (Textile Engineering) - Kỹ thuật hóa dệt (Textile Chemistry Engineering) 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Kỹ thuật dệt dành cho các sinh viên yêu thích kỹ thuật tạo sợi vải phục vụ cho may mặc, công nghiệp và các lĩnh vực khác. Chương trình học bao gồm các kiến thức chuyên sâu về vật liệu dệt, kỹ thuật tạo sợi, vải, in nhuộm hoàn tất, quản lý điều hành sản xuất sợi dệt nhuộm và thiết bị dệt. Ngoài ra, chương trình còn có các môn tự chọn về quản lý sản xuất hiện đại, các vấn đề thời sự trong ngành dệt may như sinh thái, môi trường và các kỹ thuật vật liệu hiệu năng cao, kỹ thuật dệt tiên tiến, ứng dụng tin học trong thiết kế và vận hành công nghiệp dệt. - Triển vọng Nghề nghiệp Hiện nay, công nghiệp dệt từ các nước đã phát triển đang chuyển dần sang Việt nam. Nhằm tạo thế chủ động từ khâu nguyên liệu đến xuất khẩu sản phẩm may mặc cuối cùng, ngành công nghiệp dệt đang được đầu tư từ nguyên liệu cho đến sợi, vải, hoàn tất và vật liệu chức năng. Số lượng các nhà máy sợi, dệt có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh không ngừng trong 3 năm gần đây. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc như: - Kỹ sư công nghệ, thiết bị trong các dây chuyền sản xuất sợi dệt nhuộm; - Thiết kế kỹ thuật tại các phòng kỹ thuật; - Quản đốc xưởng sản xuất; - Kỹ sư- giám đốc kinh doanh cho các công ty thương mại về ngành dệt; - Chuyên viên tại các viện nghiên cứu - Giảng viên các trường đại học, cao đẳng - Các phòng kiểm định chất lượng của quốc tế và Việt Nam - Đại diện cho các công ty dệt may nước ngoài ở Việt Nam. Các công ty thường tuyển dụng: Các công ty thuộc Tập đoàn dệt may Vinatex, các công ty sản xuất vốn đầu tư nước ngoài như Ilshin,Texhong,Kondo,Esquel các công ty cổ phần-liên doanh như Công ty cổ phần dệt may Thành Công, Tổng công ty cổ phần Phong Phú, các công ty tư nhân lớn như Kéo sợi Thiên Nam, Đông Quang, các công ty thương mại như Timtex, Tri-Union, C.Illies &Co, các công ty kiểm định như Intertek,Fiti, MTS v.v và nhiều công ty khác. - Các chương trình học bổng dành riêng cho sinh viên Kỹ thuật Dệt - Học bổng hàng năm dành cho sinh viên xuất sắc nhất lớp và sinh viên có điểm bảo vệ tốt nghiệp cao nhất hội đồng ( do hãng Uster AG, Groz-Beckert tài trợ) - Học bổng “Tài trợ học phí, cam kết việc làm” do Công ty TNHH Dệt sợi Kondo tài trợ - Học bổng tuần học tại nước ngoài cho sinh viên (giải thưởng Rieter Award và một số giải thưởng của các hãng, hiệp hội khác) - Qũy học bổng “Tiếp sức sinh viên” dành cho sinh viên vượt khó (do các cựu cán bộ, cựu sinh viên và các doanh nghiệp Dệt May ủng hộ) - Học bổng ADIDAS cho sinh viên năng động tài năng - Các điểm đặc biệt
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
- Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
- Các cựu sinh viên tiêu biểu
- Các link đến các video giới thiệu + https://www.youtube.com/watch?v=uafhExkUblQ 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết Đây là Cấu trúc chương trình đào tạo, quý Thầy Cô xem trên web www.aao.hcmut.edu.vn/tuyensinh >> ĐH, CĐ chính quy >> Ngành tuyển sinh >> chọn ngành tương ứng 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ: 5.1 Hình ảnh thầy cô Bộ môn Kỹ thuật Dệt May năm 2016
5.2 Dệt May Hội Ngộ, cuộc gặp gỡ thường niên đầy ý nghĩa của Bộ môn
5.3 Lễ trao giải Học bổng Groz-Beckert năm 2014 5.4 Sinh viên Dệt May đến với Thụy Sỹ qua học bổng của hãng Rieter
5.5 Sinh viên Dệt May tại lễ trao giải Cuộc thi Thiết kế khăn Songwol Vina
5.6 Cán bộ và sinh viên Dệt May tại Hội thảo “Công nghệ Đức gặp gỡ ngành Dệt May Việt Nam” với 23 báo cáo viên đến từ các hãng thuộc Hiệp hội máy dệt Đức
5.7 Lễ Ký kết với đại diện Hiệp hội máy Dệt Italia ACIMIT với sự tham dự của Tổng lãnh sự Italia tại TP.HCM, Tham tán thương mại Italia tại TP.HCM trường ĐH Bách Khoa về thành lập Trung tâm Ý-Việt về Công nghệ Dệt tại ĐH Bách Khoa
5.8 Buổi bảo vệ luận văn tốt nghiệp
5.9 HọcThiết kế mẫu đầm trên mannequin
Page 5
NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY Website: http://www.fme.hcmut.edu.vn (thông tin thêm trên web của Khoa) Chuyên ngành: - Công nghệ may (Clothing Technology) - Công nghệ thiết kế thời trang (Fashion Design Technology) 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Công nghệ may dành cho các sinh viên có sở thích và năng khiếu về kỹ thuật may công nghiệp và thời trang. Chương trình học bao gồm các kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật may cơ bản và nâng cao, thiết bị may, mỹ thuật trang phục, quản lý sản xuất trong dây chuyền may công nghiệp hiện đại, ứng dụng tin học trong thiết kế và vận hành công nghiệp may. Ngoài ra, chương trình còn có các môn tự chọn về sản xuất tinh gọn, kinh doanh thời trang và quản lý dự án trong ngành may - Triển vọng Nghề nghiệp Ngành công nghiệp may là ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu, tuy nhiên kỹ sư đào tạo cơ bản, chuyển sâu về công nghệ may còn rất thiếu, các công ty thường xuyên liên hệ với bộ môn để tuyển dụng sinh viên. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc như: kỹ sư công nghệ, thiết kế trong các dây chuyền sản xuất; thiết kế kỹ thuật tại các phòng kỹ thuật; quản đốc xưởng sản xuất; kỹ sư- giám đốc kinh doanh cho các công ty thương mại về ngành may; chuyên viên tại các viện nghiên cứu- phòng thí nghiệm-kiểm định; đại diện cho các công ty dệt may nước ngoài ở Việt Nam, quản lý các dự án về ngành may. Các công ty thường tuyển dụng: Các công ty thường tuyển dụng các kỹ sư Công nghệ may tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa: Các công ty thuộc Tập đoàn dệt may Vinatex, các công ty sản xuất vốn đầu tư nước ngoài như Esquel, Adidas,Puma, NiKe, Oxylane, Decathlon các công ty cổ phần-liên doanh như Công ty cổ phần dệt may Thành Công, Công ty may Nhà Bè, Công ty may Bình Dương, Tổng công ty 28, các viện và trường đại học đào tạo ngành Công nghệ may - Các điểm đặc biệt
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
- Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
- Các cựu sinh viên tiêu biểu
- Các link đến các video giới thiệu + https://www.youtube.com/watch?v=uafhExkUblQ 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết Đây là Cấu trúc chương trình đào tạo, quý Thầy Cô xem trên web www.aao.hcmut.edu.vn/tuyensinh >> ĐH, CĐ chính quy >> Ngành tuyển sinh >> chọn ngành tương ứng 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ: 5.1 Hình ảnh thầy cô Bộ môn Kỹ thuật Dệt May năm 2016
5.2 Dệt May Hội Ngộ, cuộc gặp gỡ thường niên đầy ý nghĩa của Bộ môn
5.3 Lễ trao giải Học bổng Groz-Beckert năm 2014 5.4 Sinh viên Dệt May đến với Thụy Sỹ qua học bổng của hãng Rieter
5.5 Sinh viên Dệt May tại lễ trao giải Cuộc thi Thiết kế khăn Songwol Vina
5.6 Cán bộ và sinh viên Dệt May tại Hội thảo “Công nghệ Đức gặp gỡ ngành Dệt May Việt Nam” với 23 báo cáo viên đến từ các hãng thuộc Hiệp hội máy dệt Đức
5.7 Lễ Ký kết với đại diện Hiệp hội máy Dệt Italia ACIMIT với sự tham dự của Tổng lãnh sự Italia tại TP.HCM, Tham tán thương mại Italia tại TP.HCM trường ĐH Bách Khoa về thành lập Trung tâm Ý-Việt về Công nghệ Dệt tại ĐH Bách Khoa
5.8 Buổi bảo vệ luận văn tốt nghiệp
5.9 HọcThiết kế mẫu đầm trên mannequin
Page 6
NGÀNH KỸ THUẬT NHIỆT Website: nhietlanh.net (http://fme.hcmut.edu.vn/fme/index.php?tin=123) Ngành Kỹ thuật Nhiệt thuộc nhóm ngành Cơ khí – Cơ điện tử. Chuyên ngành: Kỹ thuật Nhiệt lạnh 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh có thể tính toán thiết kế được các hệ thống nhiệt công nghiệp, nhiệt điện, hệ thống sấy, hệ thống lạnh công nghiệp, hệ thống điều hòa không khí trung tâm, các hệ thống sử dụng năng lượng tái tạo (mặt trời, gió), đưa ra các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm trong các hệ thống đã thiết kế. - Triển vọng Nghề nghiệp Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh có thể làm việc trong các lĩnh vực: - Trong các nhà máy, xí nghiệp có sử dụng nhiệt năng: nhà máy giấy, chế biến thực phẩm, dệt may, mía đường, ngành nhựa – chất dẻo, xí nghiệp dược phẩm... - Các nhà máy đông lạnh thủy hải sản. - Nhà máy nhiệt điện. - Bảo trì, vận hành các hệ thống nhiệt và hệ thống điều hòa không khí trung tâm. - Các công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị nhiệt - lạnh. - Các công ty, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo. - Các công ty tư vấn thiết kế hệ thống nhiệt, lạnh trong và ngoài nước cùng các lĩnh vực khác có liên quan. Theo thống kê hàng năm thì kỹ sư tốt nghiệp ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh tại Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM đều tìm được việc làm phù hợp với chuyên ngành đã học. Ngoài ra có một số đông sinh viên sau khi thực tập tốt nghiệp cũng tìm được việc làm. Các công ty thường tuyển dụng sinh viên ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh: DaiKin, Bách Khoa, Ree, Mitsubishi, Searefico, Arico, Coteccons, Unicons,… - Các điểm đặc biệt Sinh viên ngành Kỹ thuật nhiệt lạnh sẽ được tham dự các khóa tập huấn và tham quan các công ty hoạt động trong lĩnh vực nhiệt lạnh. Ngoài ra, hằng năm Bộ môn Công nghệ nhiệt lạnh phối hợp với các công ty thực hiện các báo cáo chuyên đề về các công nghệ mới. Bên cạnh đó các sinh viên có thành tích học tập tốt sẽ được nhận rất nhiều học bổng tài trợ của các công ty. - Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện + Nghiên cứu chế tạo hệ thống nước nóng mặt trời trên cơ sở sử dụng ống nhiệt trọng trường loại tách dòng độc lập
+ Nghiên cứu xác định một số đặc tính kỹ thuật của bộ trao đổi nhiệt compact ứng dụng trong máy điều hòa không khí cỡ nhỏ làm việc với môi chất lạnh CO2 + Nghiên cứu chế tạo động cơ Stirling công suất 500W + Nghiên cứu tối ưu hóa công nghệ mới sản xuất nước đá cây với tốc độ nhanh thay thế cho công nghệ cũ có tốc độ chậm hiện nay + Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến cà chua sau thu hoạch + Nghiên cứu đặc tính thuỷ động học và xác định các tiêu chuẩn không thứ nguyên ở chế độ tầng sôi của một số biomass để phục vụ công nghệ biến đổi năng lượng + Thu hồi nhiệt thải từ máy điều hòa không khí trung tâm đun nước nóng để tiết kiệm năng lượng - Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
+ Le Chi Hiep, Hoang An Quoc, Hoang Duong Hung . Experimental Studies of Solar Heat Pipe Used to Operate Absorption Chiller in Conditions of Vietnam . ISES Solar World Congress - Vol. II, pp. 785-788 (2007) -ISBN/ISSN: 978-3-540-75996-6 + Nguyen Van Tuyen. Experimental research on fluidation of rice-husk pellets in atmospheric conditions. Journal of Engineering Technology and Education, National Kaohsiung University of Applied Sciences - Volume 9 Number 0, 362 - 366 (2013) + Nguyen Minh Phu, Nguyen Thi Minh Trinh. Modelling and experimental validation for off-design performance of the helical heat exchanger with LMTD correction taken into account. Journal of Mechanical Science and Technology - 30, 3357~3364 (2016) -ISBN/ISSN: 1738-494X + Võ Kiến Quốc, Lê Chí Hiệp, Nguyễn Văn Tuyên . Ứng dụng phân tích Pinch để tối ưu hóa thu hồi nhiệt trong hệ thống khử muối bằng phương pháp phun tách ẩm cấp nhiệt bằng năng lượng mặt trời. Journal of Science & Technology – Technical Universities - 108, 84-90 (2015) -ISBN/ISSN: 2354-1083 + Võ Kiến Quốc, Lê Chí Hiệp, Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Thị Minh Trinh. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước phun và chênh lệch nhiệt độ tối thiểu đến hệ số năng suất của hệ thống khử muối bằng phương pháp phun tách ẩm. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ ĐHQG-HCM - K3, 34-42 (2016) -ISBN/ISSN: 1859-0128 - Các cựu sinh viên tiêu biểu + Lý Thị Phương Trang – Tổng giám đốc Công ty DaiKin Việt Nam + Huỳnh Khôi Bình – Giám đốc Công ty TNHH MTV Kỹ Nghệ Lạnh Á Châu - ARICO - Các link đến các video giới thiệu + www.nhietlanh.net + Facebook: Nhiệt Lạnh Đhbk Hcm 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ:
Lễ trao học bổng Bitzer
Trang thiết bị phòng thí nghiệm
Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác với công ty Mitsubishi Electric Page 7
NGÀNH KỸ THUẬT CƠ – ĐIỆN TỬ Website: http://fme.hcmut.edu.vn/fme/index.php Chuyên ngành: - Cơ điện tử 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Cơ Điện Tử dành cho các sinh viên có sở thích liên quan đến thiết kế, chế tạo và tự động hóa trong các hệ thống sản xuất công nghiệp. Chương trình đào tạo có tính liên ngành bao gồm các môn học cốt lõi cần thiết về kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật điện – điện tử và kỹ thuật lập trình. Chương trình Cơ Điện Tử được xây dựng theo hướng kỹ thuật, nhằm mục tiêu đào tạo người kỹ sư có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến thiết kế, chế tạo, vận hành, cải tiến và bảo trì các hệ thống máy móc thiết bị cơ điện tử trong các qui trình sản xuất và chế tạo của các nhà máy và xí nghiệp; có khả năng thích nghi và áp dụng các công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước... - Triển vọng Nghề nghiệp Nhu cầu về nhân lực ngành Cơ Điện Tử đã rất cao và cũng sẽ duy trì được sức hút của nó trong khoảng 10 năm tới khi đất nước ở vào giai đoạn phát triển nhanh và mạnh các nhu cầu ứng dụng tự động hóa vào trong sản xuất. Với những kiến thức và kỹ năng liên ngành, các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ có nhiều cơ hội việc làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ kỹ thuật, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến các giải pháp tự động hóa sử dụng hệ thống và sản phẩm cơ điện tử với vai trò người thực hiện trực tiếp hay người quản lý, điều hành. Các công ty thường tuyển dụng các kỹ sư Cơ Điện Tử tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa: tập đoàn Intel, tập đoàn Bosch, tập đoàn Nidec, tập đoàn Holcim, tập đoàn Unilever, tập đoàn P&G,… - Các điểm đặc biệt
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
- Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước
5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BỘ MÔN, HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY, TRANG THIẾT BỊ: - Các hình ảnh về tập huấn ppsp
- Các hình ảnh về tham gia tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
- Các hình ảnh về tăng cường học tập trải nghiệm
- Các hình ảnh về tăng cường học tập chủ động ngay trên lớp
Page 8
NGÀNH KỸ THUẬT DẦU KHÍ Website: www.geopet.hcmut.edu.vn Ngành Kỹ thuật Dầu khí thuộc nhóm ngành Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí. Ngành Kỹ thuật Dầu khí có 02 chuyên ngành: Kỹ thuật Khoan và Khai thác Dầu khí, Địa chất Dầu khí. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Chương trình đào tạo kỹ sư dầu khí là đào tạo kỹ sư có trách nhiệm chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc và có khả năng:
SV tốt nghiệp ngành dầu khí phải đạt được các kỹ năng sau:
- Triển vọng Nghề nghiệp Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty dầu khí trong và ngoài nước:
- Các điểm đặc biệt
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết, Xem từ khóa 2014 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 9
NGÀNH KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT Website: www.geopet.hcmut.edu.vn Ngành Kỹ thuật Địa chất thuộc nhóm ngành Kỹ thuật Địa chất – Dầu khí. Ngành Kỹ thuật Địa chất có 03 chuyên ngành: Địa kỹ thuật, Địa chất Khoáng sản, Địa chất Môi trường. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành KT Địa chất có 3 chuyên ngành: Địa kỹ thuật, Địa chất khoáng sản, Địa chấtmôi trường. Năm thứ nhất, CTĐT cung cấp một khối lượng kiến thức nền tảng cốt yếu đối với một kỹ sư (theo chuẩn mực chung của toàn trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG HCM). Tiếp theo chương trình sẽ cung cấp một khối lượng kiến thức chung cần thiết cho các kỹ sư hoạt động liên quan đến địa chất, nắm bắt được qui luật vận động của vỏ Trái đất để có thể khai thác và sử dụng chúng cho các mục đích kinh tế; chương trình cung cấp kiến thức và kỹ năng để khảo sát và đánh giá các đối tượng nằm sâu dưới mặt đất. Các kỹ năng điều tra hiện trạng, thiết kế và tiến hành các thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài trời, đo đạc, lấy mẫu, ghi nhận cũng như phân tích, xử lý, tổng hợp và quản lý dữ liệu. Những năm cuối, chương trình sẽ đào tạo cho SV kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành:
Chuyên ngành Địa chất khoáng sản đào tạo chuyên môn về thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản: các loại hình khoáng sản bao gồm sự phân bố, tính kinh tế, phương thức tìm kiếm, thăm dò, khai thác mỏ, môi trường trong khai thác mỏ, và quản lý dự án. Chương trình sẽ đào tạo những kỹ sư địa chất khoáng sản có kỹ năng trong việc lập các đề án và báo cáo trong tìm kiếm thăm dò, thiết kế và khai thác mỏ, có kỹ năng sử dụng thành thạo các phần mềm chuyên ngành về thiết kế khai thác mỏ, chế biến khoáng sản, viễn thám, GIS.. - Triển vọng Nghề nghiệp
Một số các công ty thường tuyển dụng các sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Các điểm đặc biệt
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 10
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM Website: http://www.dch.hcmut.edu.vn/ Ngành Công nghệ Thực phẩm thuộc nhóm ngành Hóa – Thực phẩm – Sinh học. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành công nghệ thực phẩm dành cho sinh viên có đam mê và sở thích về công nghệ sản xuất các sản phẩm thực phẩm ở quy mô công nghiệp. Chương trình bao gồm các môn học cốt lõi về kỹ thuật, công nghệ, khoa học thực phẩm và nhiều môn lựa chọn về công nghệ chế biến các sản phẩm thực phẩm như: sữa và sản phẩm từ sữa (phô mai, kem…), đường và bánh kẹo, trà – cà phê – cacao, thịt và các sản phẩm từ thịt (xúc xích, đồ hộp, paté…), sản phẩm từ thủy sản, dầu béo,… Người học sẽ được đào tạo để trở thành những kỹ sư có tay nghề cao, nắm bắt được kỹ thuật và công nghệ sản xuất thực phẩm hiện đại, có thể thiết kế quy trình sản xuất, thiết kế sản phẩm thực phẩm; đảm bảo chất lượng quy trình và sản phẩm; có thể vận hành và triển khai sản xuất thực phẩm quy mô công nghiệp. - Triển vọng Nghề nghiệp Những năm gần đây, ngành thực phẩm đứng đầu trong đóng góp ngân sách nhà nước. Các kỹ sư ngành Công nghệ thực phẩm từ đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh sau khi tốt nghiệp nhận được sự quan tâm rất cao từ nhà tuyển dụng và đã đạt nhiều vị trí chủ chốt trong ngành sản xuất thực phẩm. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các vị trí trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: vận hành sản xuất thực phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm thực phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm thực phẩm, phân tích chất lượng và an toàn thực phẩm, thiết kế sản phẩm thực phẩm, quản lý an toàn thực phẩm, phụ trách dinh dưỡng thực phẩm…Nơi làm việc của kỹ sư sau khi tốt nghiệp đa dạng bao gồm: phòng thí nghiệm của nhà máy, bộ phận vận hành - quản lý nhà máy và phân xưởng sản xuất, bộ phận đảm bảo chất lượng, phòng thí nghiệm tại các cơ quan quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, phòng thí nghiệm, đội ngũ giảng dạy của các Viện - trường về thực phẩm và công nghệ sản xuất thực phẩm. Ngoài ra, kỹ sư ngànhthực phẩm có thể sử dụng kiến thức để sản xuất và kinh doanh thực phẩm, nguyên- phụ liệu sản xuất thực phẩm. Nhiều công ty sử dụng nguồn kỹ sư ngành Khoa học và Công nghệ thực phẩm từ đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, có thể kể đến:
- Các điểm đặc biệt Điểm mạnh của chương trình đào tạo ngành Khoa học và Công nghệ thực phẩm tại Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh là:
Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện (khoảng 5 đề tài)
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện (khoảng 5-10 bài báo)
Các cựu sinh viên tiêu biểu (khoảng 5-10 cựu sinh viên)
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 11
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC Website: http://www.dch.hcmut.edu.vn/ Ngành Công nghệ Sinh học thuộc nhóm ngành Hóa – Thực phẩm – Sinh học. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Chương trình Công nghệ Sinh học dành cho các sinh viên yêu thích khoa học sự sống và quan tâm đến việc ứng dụng cũng như cải tạo các quy luật sinh học trong tự nhiên để tạo ra những sản phẩm có ích trong cuộc sống. Chương trình bao gồm các môn học cơ bản nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức về khoa học tự nhiên, ngoại ngữ, những kiến thức cần thiết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại ngữ, cũng như các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành. Với định hướng phát triển công nghệ sinh học tiến tới công nghiệp công nghệ sinh học, chương trình nhằm đào tạo những kỹ sư có kiến thức chuyên sâu, có kỹ năng nghiên cứu và làm việc trong các ngành công nghiệp tạo ra những sản phẩm công nghệ sinh học có ích phục vụ cho nông nghiệp, y dược học, thực phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường… - Triển vọng Nghề nghiệp Kỹ sư ngành Công nghệ sinh học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở các trường đại học, các cơ quan pháp y, các trung tâm và viện nghiên cứu, các công ty, xí nghiệp, cơ sở, nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học; tính toán, thiết kế, xây dựng quy trình sản xuất cũng như quản lý, điều hành và kiểm soát quá trình sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học ở các qui mô khác nhau; xây dựng và thực hiện các dự án liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trường sống… Kỹ sư ngành Công nghệ sinh học Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM có thể được tuyển dụng bởi các công ty, nhà máy sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ sinh học như công ty sản xuất và chế biến sữa Vinamilk, nhà máy chế biến bột ngọt Ajinomoto, nhà máy bia Sài gòn, … cũng như bởi các công ty khác sản xuất kháng sinh, vitamin, vaccine, protein, enzyme, thực phẩm chức năng, thức ăn gia súc và gia cầm, phân bón vi sinh, giống động-thực vật phục vụ phát triển nông nghiệp… và các công ty, nhà máy xử lý nước thải, chất thải… - Các điểm đặc biệt
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 12
NGÀNH KỸ THUẬT HÓA HỌC Website: http://www.dch.hcmut.edu.vn/ Ngành Kỹ thuật Hóa học thuộc nhóm ngành Hóa – Thực phẩm – Sinh học. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Kỹ thuật Hóa học dành cho các sinh viên có sở thích về kỹ thuật và quá trình ngành Hóa, đặc biệt trong các lĩnh vực: lọc - hóa dầu, hóa dược, sản xuất sản phẩm hóa hữu cơ, hóa vô cơ, kỹ thuật phân tích, công nghệ điện hóa- chống ăn mòn,...Chương trình bao gồm các môn cốt lõi cần thiết về kỹ thuật hóa học và nhiều môn lựa chọn về công nghệ chuyên ngành. Ngoài ra, chương trình được gắn kết với chương trình đào tạo thạc sỹ/tiến sỹ ngành Kỹ thuật Hóa học tại trường đại học Bách Khoa TP.HCM. Chương trình sẽ đào tạo thành những Kỹ sư Hóa học có tay nghề cao, có thể thiết kế các giải pháp kỹ thuật về quy trình công nghệ, tính toán kỹ thuật, nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực công nghiệp liên quan (lọc - hóa dầu, hóa dược, sản xuất sản phẩm hóa hữu cơ, hóa vô cơ, kỹ thuật phân tích, công nghệ điện hóa- chống ăn mòn,...). - Triển vọng Nghề nghiệp Các kỹ sư Hóa học sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về quản lý vận hành và vận hành các hệ thống thiết bị công nghệ sản xuất ngành Hóa, thiết kế và tính toán hệ thống, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, phân tích - quản lý chất lượng sản phẩm,… Các công ty thường tuyển dụng các kỹ sư Hóa học tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa:
- Các điểm đặc biệt
- Dễ dàng tiếp thu các kiến thức chuyên sâu (được dạy trong chương trình) như: lọc-hóa dầu, hóa dược, công nghệ hóa hữu cơ, công nghệ hóa vô cơ, công nghệ điện hóa- chống ăn mòn,… - Dễ dàng tiếp cận các kiến thức về các lĩnh vực liên quan khác như: công nghệ thực phẩm, công nghệ vật liệu, công nghệ môi trường,…
Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện (khoảng 5 đề tài)
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện (khoảng 5-10 bài báo)
Các cựu sinh viên tiêu biểu (khoảng 5-10 cựu sinh viên)
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 13
NGÀNH KIẾN TRÚC Website: http://www.dce.hcmut.edu.vn/ Ngành Kiến trúc thuộc Khoa Kỹ thuật Xây dựng. Ngành Kiến trúc có 01 chuyên ngành: Kiến trúc Dân dụng và Công nghiệp 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Kiến trúc dành cho các thí sinh có khả năng tư duy chiến lược (giỏi toán), năng khiếu nghệ thuật (hội họa, bố cục tạo hình), có tìm hiểu và đam mê Kiến trúc… Chương trình đào tạo Kiến trúc sư của Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trường ĐH Bách Khoa được phát triển nhằm mục tiêu đào tạo kiến trúc sư có kiến thức chuyên môn, khả năng sáng tạo, hiểu biết kỹ thuật, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt để có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến nghiên cứu, thiết kế, thi công, quản lý vận hành cho các công trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao về kiến trúc, xây dựng của đất nước.
Thời gian đào tạo 4,5 năm (9 học kỳ). Khối lượng kiến thức: 171 tín chỉ, chia làm 4 khối kiến thức: Kiến thức Cơ bản : 28 tín chỉ, chiếm 16,4% Kiến thức Cơ sở ngành : 14 tín chỉ, chiếm 08,2% Kiến thức Chuyên ngành: 98 tín chỉ, chiếm 57,3% Kiến thức Hỗ trợ : 31 tín chỉ, chiếm 18,1% Đây là chương trình học lấy sinh viên làm trung tâm. Sinh viên được cung cấp nền tảng cơ bản về kiến trúc và kỹ thuật xây dựng tiên tiến, được hướng dẫn phương pháp tự học, tự nghiên cứu các vấn đề ngay năm thứ 1, với mục tiêu sinh viên có thể thể hiện các ý tưởng sáng tạo đẹp, đúng, hợp lý sớm nhất. Sinh viên tốt nghiệp từ chương trình này có sự giáo dục khoa học và nghề nghiệp cho phép họ có thể thành công ở công việc của người kiến trúc sư, họ có thể: 1) Biết áp dụng các kiến thức đã thu nhận được vào việc thiết kế, vận hành và cải thiện các hệ thống, các tiến trình và các môi trường. 2) Hình dung và có khả năng giải quyết các vấn đề kiến trúc tổng hợp, phức tạp. 3) Hiểu rõ và giải quyết được các tác động về môi trường, kinh tế và xã hội của công trình kiến trúc. 4) Có thể trao đổi có hiệu quả với khách hàng, cộng đồng. 5) Luôn có ý thức học tập suốt đời và phát triển nghề nghiệp sau khi ra trường. 6) Nắm vững và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của kiến trúc sư. 7) Tích cực ủng hộ và phát triển tốt hơn các môi trường dành cho con người trong xã hội đương đại. - Triển vọng Nghề nghiệp Sinh viên tốt nghiệp sẽ được cấp bằng Kiến trúc sư, chuẩn bị cho các vị trí trong công việc thiết kế các công trình kiến trúc, nội thất và quy hoạch đô thị; xây dựng, quản lý và phát triển bất động sản; cũng như cho các chương trình học sau đại học về kiến trúc, xây dựng dân dụng và kinh doanh. Sinh viên được dự kiến sẽ có thể là các kiến trúc sư, các trưởng nhóm thiết kế kiến trúc, các nhà lãnh đạo kiến trúc với tinh thần kinh doanh, là những người có thể cung cấp các giải pháp sáng tạo hoàn toàn khả thi để trả lời các nhu cầu kiến trúc đô thị hóa hiện tại và tương lai.
Hình 1. Kiến trúc sư Nguyễn Minh Châu, tốt nghiệp năm 2015, hiện đang làm việc tại công ty CPG Singapore tại TP.HCM
Hình 2. Kiến trúc sư Trương Đại Thạnh (bên trái), tốt nghiệp năm 2016, hiện đang làm việc tại công ty TNHH Võ Trọng Nghĩa
Hình 3. Kiến trúc sư Nguyễn Thanh Bình (thứ 2 từ trái sang), tốt nghiệp năm 2016, hiện đang làm việc tại Viện Quy hoạch Xây dựng TP.HCM
Hình 4. Các kiến trúc sư Châu Minh Tiến (ngoài cùng bên trái), Trần Thị Hà Phương (thứ 5 từ trái sang) và Đặng Thị Tuyết Linh (thứ 6 từ trái sang), tốt nghiệp năm 2017, hiện đang làm việc tại NDA Group, một công ty của Pháp tại TP.HCM - Các điểm đặc biệt Thế mạnh:
Hình 5. Sinh viên thuyết trình và trình bày mô hình dự án kiến trúc tại phòng họa thất
Hình 6. Sinh viên trao đổi với doanh nghiệp trong một workshop về công trình xanh
Hình 7. Nhóm sinh viên niên khoá 2011-2016 đoạt giải thưởng BCI Châu Á năm 2015
Hình 8. Một buổi lễ “Homecoming Day” được tổ chức vào tháng 6/2016
Hình 9. Các giải thưởng trong và ngoài nước mà sinh viên ngành Kiến trúc đã đạt được Điểm khác biệt:
Hình 10. Sinh viên được học tập ngoại khoá miễn phí về Công trình xanh (trái) và tham quan công trình thực tế (phải)
Hình 11. Quy trình thực hiện đồ án thiết kế
Hình 12. Buổi báo cáo đồ án quy hoạch của sinh viên năm thứ 4
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết Với mục đích là cung cấp cho sinh viên Kiến trúc, Khoa Kỹ thuật Xây dựng, trường ĐH Bách Khoa tiềm năng thực hành trên toàn cầu, mang đến cho công việc của họ một mức độ cao về năng lực kỹ thuật và kiến thức khoa học trong khi được hòa hợp với các cơ hội kinh doanh và cộng hưởng văn hóa mà sẽ làm cho các đề xuất thiết kế của họ hiệu quả nhất, có 11 chuẩn đầu ra đối với sinh viên Kiến trúc, bao gồm: 1) Khả năng sáng tạo trong thiết kế kiến trúc nhằm đáp ứng yêu cầu mỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật. 2) Có kiến thức phù hợp về lịch sử và lý thuyết kiến trúc, nghệ thuật, công nghệ liên quan và khoa học nhân văn. 3) Có kiến thức về nghệ thuật chuẩn mực có sức ảnh hưởng đối với thiết kế kiến trúc. 4) Có kiến thức đầy đủ về thiết kế đô thị, quy hoạch đô thị, và các kỹ năng liên quan đến quá trình quy hoạch. 5) Có hiểu biết đầy đủ về mối quan hệ giữa con người - công trình - môi trường trên cơ sở đáp ứng nhu cầu và phù hợp tỷ lệ của con người. 6) Hiểu rõ nghề và vai trò của KTS trong xã hội và các yếu tố xã hội. 7) Có hiểu biết về các phương pháp khảo sát và chuẩn bị một tóm tắt cho dự án thiết kế. 8) Có hiểu biết về thiết kế kết cấu, các vấn đề xây dựng và kỹ thuật liên quan đến công tác thiết kế công trình. 9) Có hiểu biết về các vấn đề cơ học, kỹ thuật và công năng công trình để thiết kế biện pháp bảo vệ và thích nghi với điều kiện khí hậu khu vực. 10) Có kỹ năng thiết kế cần thiết nhằm đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng công trình trong mối quan hệ giữa chi phí và các quy định, tiêu chuẩn thiết kế. 11) Có hiểu biết đầy đủ đối với công nghiệp xây dựng, tổ chức liên quan, quy định, quy trình liên quan để có thể triển khai thiết kế từ ý tưởng cho đến khi công trình đưa vào sử dụng và vận hành. Page 14
NGÀNH VẬT LÝ KỸ THUẬT Website: www.fas.hcmut.edu.vn Ngành Vật lý Kỹ thuật thuộc nhóm ngành Vật lý Kỹ thuật – Cơ kỹ thuật. Ngành Vật lý Kỹ thuật có 01 chuyên ngành: Kỹ thuật Y sinh. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Vật lý kỹ thuật là ngành đào tạo mang tính liên ngành, ứng dụng các nguyên lý vật lý và toán học để phân tích và giải quyết các vấn đề kỹ thuật và ứng dụng liên ngành. Mục tiêu tổng quát của ngành là đào tạo kỹ sư Vật lý Kỹ thuật có năng lực chuyên môn, được trang bị các kiến thức cơ sở vững vàng, có khả năng lãnh đạo, sáng tạo và khả năng tự học suốt đời trong lĩnh vực Vật lý kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao của đất nước. Chương trình Vật lý Kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở kiến thức nền tảng về vật lý, toán-tin, kỹ thuật công nghệ cơ bản và các nội dung tự chọn chuyên ngành một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho nhiều lĩnh vực vật lý hiện đại có tính ứng dụng thời sự của nền khoa học và kinh tế nước nhà, đặc biệt: - Kỹ thuật Y sinh (chế tạo và dịch vụ thiết bị y tế, vật liệu sinh học, cơ sinh học, kỹ thuật lâm sàng…) - Vật lý tính toán (mô hình hoá và mô phỏng các quá trình vật lý trong ứng dụng vật liệu mới, khoa học sự sống, dược động học…, giải bài toán vật lý ứng dụng bằng phương pháp số, đa phương tiện hoá giảng dạy vật lý…) - Kỹ thuật quang sinh học (diode phát quang - LED và ứng dụng, ứng dụng laser trong y học và kỹ thuật, quang bán dẫn ứng dụng…) - Kỹ thuật hạt nhân (ứng dụng trong y sinh học, môi trường, nhà máy điện hạt nhân…) Liên quan đến 2 chuyên ngành đào tạo, trong lĩnh vực Kỹ thuật Y sinh, bên cạnh việc cung cấp kiến thức nền tảng về Lý Sinh và Cơ sở Kỹ thuật thiết bị y tế, chương trình định hướng các nghiên cứu chuyên sâu về Y khoa 4.0 (liên quan đến các phương tiện kỹ thuật và dịch vụ y tế IoT), các ứng dụng kỹ thuật quang học trong chẩn đoán và điều trị lâm sàng. Trong lĩnh vực Vật lý tính toán, bên cạnh việc cung cấp kiến thức nền tảng về Vật lý, công nghệ thông tin và kỹ thuật tính toán máy tính, chương trình định hướng các nghiên cứu chuyên sâu (do các nhóm nghiên cứu mạnh phụ trách) về vật liệu mới, y sinh học tính toán, dược động học… Chương trình Vật lý Kỹ thuật còn cung cấp cho sinh viên tốt nghiệp giải pháp học tập nghiên cứu xuyên suốt nâng cao bậc Cao học và Tiến sĩ trong và ngoài nước. - Triển vọng Nghề nghiệp Trong giai đoạn trước mắt, chương trình ưu tiên cho chuyên ngành Kỹ thuật Y sinh đáp ứng nhu cầu chuyên gia thiết bị y tế cho ngành y tế Việt nam. Các kỹ sư chuyên ngành Vật lý Kỹ thuật Y sinh có khả năng làm việc như kỹ sư lâm sàng (phụ trách quản lý vận hành trang thiết bị y tế trong các cơ sở chẩn đoán điều trị y khoa), chuyên gia thiết bị y tế tại các bệnh viện và cơ sở y tế nhà nước và tư nhân, các công ty kinh doanh và sản xuất thiết bị y tế, thiết bị trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ môi trường. Nhiều cựu SV của chuyên ngành đã trở thành các lãnh đạo phòng trang thiết bị y tế bệnh viện, các chuyên gia ứng dụng thiết bị y tế của các công ty lớn, các doanh nhân thành dạt trong lĩnh vực kỹ thuật y sinh, các giảng viên, cán bộ nghiên cứu trong lĩnh vực ở các Trường Viện… Các kỹ sư chuyên ngành Vật lý tính toán có thể làm việc tại các cơ sở ứng dụng lập trình tính toán vật lý kỹ thuật ứng dụng, các trường đại học và viện nghiên cứu vật lý khác; có triển vọng lớn học tập nghiên cứu nâng cao ở trong và ngoài nước. SV tốt nghiệp với kết quả tốt có nhiều cơ hội được tuyển chọn học tập nâng cao sau đại học ở nước ngoài (Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Mỹ, Canada…) và có nhiều cơ hội thăng tiến về chuyên môn cũng như nghề nghiệp cả trong và ngoài nước. Các công ty và cơ sở y tế thường tuyển dụng các kỹ sư ngành Vật lý kỹ thuật: các bệnh viện tuyến trung ương, công lập và tư nhân các tỉnh thành phía Nam, các công ty về trang thiết bị và giải pháp dịch vụ y tế nước ngoài, liên doanh hoặc trong nước, Viện Vật lý Y sinh học, Các Viện Trường nghiên cứu liên quan Vật lý kỹ thuật vv… - Các điểm đặc biệt
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 15
NGÀNH CƠ KỸ THUẬT Website: www.fas.hcmut.edu.vn Ngành Cơ Kỹ thuật thuộc nhóm ngành Vật lý Kỹ thuật – Cơ kỹ thuật. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Cơ Kỹ thuật dành cho sinh viên quan tâm đến lĩnh vực tính toán mô phỏng, đo lường, điều khiển các kết cấu cơ học (máy cơ khí, công trình xây dựng, phương tiện giao thông, thiết bị công nghiệp, y tế, quân sự, …) bằng cách lập trình hoặc sử dụng các chương trình ứng dụng máy tính, kết hợp thực nghiệm và chế tạo máy điều khiển chương trình số. Chương trình bao gồm các khối kiến thức như: - Kiến thức chuyên ngành cốt lõi về cơ học kỹ thuật, cơ học vật rắn, về toán học ứng dụng, kỹ thuật lập trình, thiết kế kỹ thuật, xử lý số liệu, điều khiển động lực học và các môn lựa chọn nâng cao khác - Các kiến thức cơ sở vững vàng, đảm bảo sinh viên có khả năng sáng tạo, khả năng tự học suốt đời và năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực Cơ học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao của đất nước. Chương trình đào tạo những kỹ sư có tay nghề cao, có thể tính toán mô phỏng và lập trình điều khiển các hệ thống kỹ thuật và máy trong công nghiệp và khoa học ứng dụng. - Triển vọng Nghề nghiệp Hiện nay, cùng với nhu cầu công nghiệp hóa đất nước, đặc biệt nhu cầu về sản xuất công nghiệp và nghiên cứu phát triển sản phẩm, xã hội luôn đòi hỏi đội ngũ kỹ sư Cơ Kỹ thuật, là những người có khả năng nghiên cứu, tính toán mô phỏng, tối ưu hóa sản phẩm công nghiệp có liên quan đến cơ học. Với các kiến thức được đào tạo, các kỹ sư Cơ Kỹ thuật sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm và có cơ hội nghề nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bao gồm các công việc về - Tính toán mô phỏng ứng xử kết cấu thuộc lĩnh vực cơ học trong kỹ thuật, - Thiết kế, lập trình điều khiển máy (CNC) bằng chương trình số, - Kỹ thuật đo lường trong cơ học… Kỹ sư Cơ Kỹ thuật có khả năng làm việc tính toán cơ học phục vụ trực tiếp trong các lĩnh vực cơ khí, kỹ thuật giao thông, kỹ thuật xây dựng, khai thác dầu khí, kỹ thuật quân sự và các ngành phục vụ lĩnh vực y tế, môi trường, … Các công ty thường xuyên tuyển dụng các kỹ sư ngành Cơ kỹ thuật làm việc trong nước và nước ngoài: Robert Bosch Engineering and Business Solutions Vietnam, Mercedes-Benz, Vietsopetro, Công ty CP Xây lắp Dầu khí Miền nam Alpha-ECC, Công ty Dịch vụ Cơ khí và Xây Lắp Dầu Khí PTSC, Công ty CP Tư vấn và Thiết kế Dầu khí DK-Engineering, PV Engineering, Vietubes Corp. Ltd., Danieli, Cty TNHH Schirder Vietnam, ATAD Steel Structure Co.,Ltd, Coteccons, … Đặc biệt, hai năm gần đây có nhiều công ty nước ngoài đã tuyển kỹ sư Cơ Kỹ thuật làm việc tại Nhật, Singapore, Úc, Châu Âu, … Ngoài ra, kỹ sư tốt nghiệp chương trình Cơ Kỹ thuật có khả năng tiếp tục học tập nghiên cứu nâng cao bậc Cao học và Tiến sĩ trong và ngoài nước. - Các điểm đặc biệt
- Các cựu sinh viên tiêu biểu - Video giới thiệu nghành
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 16
NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ Website: http://dee.hcmut.edu.vn/index.php?route=product/category&path=81_105 Ngành Kỹ thuật Điện, Điện tử thuộc nhóm ngành Điện – Điện tử. Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Kỹ thuật điện dành cho các sinh viên có sở thích liên quan đến điện năng. Chương trình bao gồm các môn học cốt lõi cần thiết về kỹ thuật điện – điện tử nói chung, và kỹ thuật điện nói riêng, cùng với nhiều môn học lựa chọn về thiết bị điện, điện tử công suất, nhà máy điện, mạng điện, hệ thống điện, và năng lượng tái tạo. Chương trình sẽ đào tạo thành những kỹ sư có tay nghề cao, có thể thiết kế các giải pháp cho các vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện trong công nghiệp, thương mại, khoa học, giải trí và xã hội. - Triển vọng nghề nghiệp Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc về thiết kế thiết bị điện và điện tử công suất, thiết kế bộ điều khiển máy điện, thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo, thiết kế mạng điện, thiết kế trạm biến áp, thiết kế nhà máy điện, thiết kế và lập trình giải thuật điều khiển thiết bị và hệ thống điện, quản lý và vận hành lưới điện, thiết kế chiếu sáng, phân tích ổn định thiết bị và nguồn điện, bảo vệ relay và tự động hóa hệ thống điện, kỹ thuật cao áp, vật liệu cách điện, phân tích dữ liệu khoa học, phân tích hệ thống, điều khiển quá trình thời gian thực và lập trình giao tiếp người sử dụng. Các công ty thường tuyển dụng các kỹ sư Kỹ thuật điện tốt nghiệp trường Đại học Bách khoa: tổng công ty Điện lực Tp. HCM, tổng công ty Điện lực Miền Nam, công ty Holcim, công ty Unilever, công ty P&G, Schneider Electric Vietnam, Siemens, ABB, … - Các điểm đặc biệt · Ngành nghề then chốt, kỹ thuật cao · Có việc ngay, mức lương tốt · Có truyền thống lâu đời, đội ngũ giảng viên tâm huyết vì sinh viên, và nhiều kinh nghiệm · Chương trình đào tạo uy tín, được thiết kế theo chương trình CDIO và định hướng ABET, đã được kiểm định AUN. · Môi trường học tập năng động, toàn diện, nhiều môn học sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh · Cơ hội có bằng thứ hai do ĐH Bách Khoa Tp.HCM cấp (bằng 2 kỹ sư) · Tự hào là sinh viên khoa Điện-Điện tử có truyền thống lâu đời. · Nhiều cơ hội tiếp cận các việc làm và học bổng quốc tế. - Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện 1. Phạm Đình Anh Khôi, Mở rộng giải tích vùng tần số trong phân tích đáp ứng tần số đo lường trên một máy biến áp phân phối, Đề tài NCKH Cấp cơ sở, mã số T-ĐĐT-2015-18, nghiệm thu loại tốt. 2. Phạm Đình Anh Khôi, Xác định đáp ứng điện áp của thiết bị biến đổi điện áp trong đo lường cao thế bằng khai triển Wavelet, Đề tài NCKH Cấp cơ sở, mã số T-ĐT-2007-20, nghiệm thu loại tốt. 3. Huỳnh Quang Minh, Điều khiển hệ thống điện gió độc lập không nối lưới, Đề tài NCKH Cấp cơ sở, mã số T-ĐĐT-2015-21, nghiệm thu đạt. 4. Nguyễn Văn Liêm, Lập trình mô phỏng điều khiển hệ thống điện, Đề tài NCKH Cấp trường trọng điểm, mã số T-ĐĐT-2012-14, nghiệm thu đạt. 5. Nguyễn Văn Liêm, Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình mô phỏng vận hành trạm biến áp, Đề tài NCKH Cấp trường, mã số T-ĐĐT-2013-72, nghiệm thu đạt. - Các công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện + Các công trình nghiên cứu khoa học + Các bài báo khoa học 1. D.A.K. Pham, E. Gockenbach, “Analysis of Physical Transformer Circuits for Frequency Response Interpretation and Mechanical Failure Diagnosis”, IEEE Transactions on Dielectrics and Electrical Insulation, vol. 23, issue 3, pp. 1491-1499, June 2016. 2. D.A.K. Pham, T.M.T. Pham, H. Borsi and E. Gockenbach, “A New Diagnostic Method to Support Standard FRA Assessments for Diagnostics of Transformer Winding Mechanical Failures”, IEEE Electrical Insulation Magazine, vol. 30, no. 2, pp. 34-41, March 2014. 3. D.A.K. Pham, T.M.T. Pham, H. Borsi and E. Gockenbach, “A new method for purposes of failure diagnostics and FRA interpretation applicable to power transformers”, IEEE Transactions on Dielectrics and Electrical Insulation, vol. 20, no. 6, pp 2026-2034, December 2013. 4. T. Q. Bui, M. N. Nguyen, C. Zhang and D.A.K. Pham, “An efficient mesh free method for analysis of two-dimensional piezoelectric structures”, Journal of Smart Materials and Structures, vol. 20, pp. 1-11, 2011. 5. Huynh Quang Minh et al., “Power management of a variable speed wind turbine for stand-alone system using fuzzy logic,” IEEE International Conference on Fuzzy Systems, June 2011. 6. Huynh Quang Minh et al., “Fuzzy control of variable speed wind turbine using permanent magnet synchronous machine for stand-alone system,” International conference on Sustainability in Energy and Buildings, June 2011. 7. Huynh Quang Minh et al., “Control of permanent magnet synchronous generator wind turbine for stand-alone system using fuzzy logic,” 7th conference of the European Society for Fuzzy Logic and Technology, July 2011. 8. Huynh Quang Minh et al., “Control of Stand-Alone Hybrid Wind/Photovoltaic System Using Fuzzy Logic,” International conference on Sciences and Techniques of Automatic control & computer engineering, December 2011. 9. Huynh Quang Minh et al., “A new MPPT method for stand-alone wind energy conversion system,” International Symposium on Environment-Friendly Energies and Applications, June 2012. 10. Huynh Quang Minh et al., “Fuzzy Control for Stand-Alone Wind/Photovoltaic System,” International Conference on Systems and Control, June 2012. 11. Huynh Quang Minh et al., “Gestion Par Logique Floue D'une Installation Hybride Eolienne/Photovoltaïque Pour l'Alimentation d'Un Site Isolé,” Conférence International Francophone d'Automatique, July 2012. 12. Huynh Quang Minh et al., “A fuzzy-logic based MPPT method for stand-alone wind turbine system,” American Journal of Engineering Research, 2014. 13. Huynh Quang Minh et al., “Maximum power point tracking for stand-alone wind turbine system using permanent magnet synchronous,” The 10th GMSARN International Conference generator, 2015. 14. Huynh Quang Minh et al., “A comparison of conventional and modified perturb & observe algorithm for stand-alone system using permanent magnet synchronous generator wind turbine,” The 11th SEATUC Symposium, March 2017. 15. Huynh Quang Minh et al., “Comparative study of MPPT algorithms for wind turbine using permanent magnet synchronous generator,” Tạp chí phát triển KH&CN, 2007. 16. Nguyen, T.T., and Nguyen, V.L., “Representation of line optimisation control in unified power flow controller model for power-flow analysis”, IET Generation, Transmission and Distribution, Vol. 1,No. 5, 714-723, 2007. 17. T.T. Nguyen, V.L. Nguyen, A. Karimishad, “Transient stability-constrained optimal power flow for online dispatch and nodal price evaluation in power systems with flexible AC transmission system devices,” IET Generation, Transmission and Distribution, Vol. 5,No. 3, 332-346, 2011 18. Nguyen Van Liem, Dang Tuan Khanh, Ho Thanh Phuong, Nguyen Hoang Minh Tuan, Tran Dinh Bien, Duong Thanh Nhan, “Training simulation system for substation operation,” Tạp chí Phát trien Khoa hoc & Công nghệ, số 18, trang 150-156, 2015. 19. Vo Ngoc Dieu and WeerakornOngsakul, Enhanced augmented Lagrangian Hopfield network for unit commitment, IEE Proc. Generation, Transmission and Distribution, vol. 153, no. 6, pp. 624-632, Nov. 2006. 20. Vo Ngoc Dieu and WeerakornOngsakul, Improved merit order and enhanced augmented Lagrange Hopfield network for unit commitment, IET Generation, Transmission & Distribution, vol. 1, no. 4, pp. 548-556, July 2007. 21. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Ramp rate constrained unit commitment by improved priority list and augmented Lagrange Hopfield network, Electric Power Systems Research, vol. 78, no. 3, pp. 291-301, Mar. 2008. 22. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Enhanced merit order and augmented Lagrange Hopfield network for hydrothermal scheduling, International Journal of Electrical Power and Energy Systems, vol. 30, no. 2, pp. 93-101, Feb. 2008. 23. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Improved merit order and augmented Lagrange Hopfield network for short term hydrothermal scheduling, Energy Conversion and Management, vol. 50, no. 12, Dec. 2009, pp. 3015-3023. 24. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Augmented Lagrange Hopfield Network for Economic Load Dispatch with Combined Heat and Power, Int. J. Electric Power Components and Systems, vol. 37, no. 12, Dec. 2009, pp. 1289 – 1304. 25. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Enhanced Augmented Lagrange Hopfield Network for Constrained Economic Dispatch with Prohibited Operating Zones, International Journal of Engineering Intelligent Systems, vol. 17, no. 4, Dec. 2009, pp. 199-208. 26. Vo Ngoc Dieu and Weerakorn Ongsakul, Augmented Lagrange Hopfield Network Based Lagrangian Relaxation for Unit Commitment, Int. J. Electrical Power and Energy Systems, vol. 33, no. 3, pp. 522-530, Mar. 2011. 27. Vo Ngoc Dieu and Peter Schegner, Real Power Dispatch on Large Scale Power Systems by Augmented Lagrange Hopfield Network. International Journal of Energy Optimization and Engineering, vol. 1, no. 1, Jan.-Mar. 2012, pp. 19-38. 28. Dieu Ngoc Vo and Weerakorn Ongsakul, Economic Dispatch with Multiple Fuels by Enhanced Augmented Lagrange Hopfield Network, Applied Energy, vol. 91, no. 1, Mar. 2012, pp. 281-289. 29. Vo Ngoc Dieu, Weerakorn Ongsakul, and Jirawadee Polprasert, Augmented Lagrange Hopfield Network for Economic Dispatch with Multiple Fuel Options, Mathematical and Computer Modelling, vol. 57, no. 1-2, Jan. 2013, pp. 30-39. 30. V.N Dieu and P. Schegner, Augmented Lagrange Hopfield Network Initialized by Quadratic Programming for Economic Dispatch with Piecewise Quadratic Cost Functions and Prohibited Zones. Applied Soft Computing, vol. 13, no. 1, Jan 2013, pp. 292-301 31. Jirawadee Polprasert, Weerakorn Ongsakul, and Vo Ngoc Dieu. A New Improved Particle Swarm Optimization for Solving Nonconvex Economic Dispatch Problems. International Journal of Energy Optimization and Engineering, vol. 2, no.1, 2013, pp. 60-77. 32. V.N. Dieu, P. Schegner, and W. Ongsakul, “Cuckoo Search Algorithm for Nonconvex Economic Dispatch”, IET Generation, Transmission and Distribution, vol. 7, no. 6, pp. 458-464, June 2013. 33. Le Dinh Luong, Vo Ngoc Dieu and Pandian Vasant, “Artificial Bee Colony Algorithm for Solving Optimal Power Flow Problem,” The Scientific World Journal, vol. 2013, article ID 159040, http://dx.doi.org/10.1155/2013/159040. 34. Dieu Ngoc Vo and Weerakorn Ongsakul, “Refined augmented Lagrange Hopfield network-based Lagrange relaxation for hydrothermal scheduling,” Int. J. Energy Technology and Policy, vol. 9, nos. 3/4, 2013, pp. 258-278. 35. Luong Dinh Le, Jirawadee Polprasert, Weerakorn Ongsakul, Dieu Ngoc Vo, and Dung Anh Le, “Stochastic Weight Trade-Off Particle Swarm optimization for Optimal Power Flow,” J. Automation and Control Engineering, vol. 2, no. 1, Mar. 2014, pp. 31-37. 36. T.H. Khoa, P.M. Vasant, M.S. Balbir Singh and V.N. Dieu, “Solving economic dispatch problem with valve-point effects using swarm-based mean–variance mapping optimization (MVMOS),” Cogent Engineering, vol. 2, no. 1, Aug. 2015, pp. 1-18. 37. Thang Trung Nguyen and Dieu Ngoc Vo, “Solving Short-Term Cascaded Hydrothermal Scheduling Problem Using Modified Cuckoo Search Algorithm,” International Journal of Grid and Distributed Computing, Vol. 9, No. 1, pp. 67-78, Jan. 2016. 38. Ly Huu Pham, Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo and Cuong Dinh Tran, “Adaptive Cuckoo Search Algorithm based Method for Economic Load Dispatch with Multiple Fuel Options and Valve Point Effect,” International Journal of Hybrid Information Technology, Vol.9, No.1, pp. 41-50, Jan. 2016. 39. Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo, Anh Viet Truong and Loc Dac Ho, “An Efficient Cuckoo-Inspired Meta-Heuristic Algorithm for Multiobjective Short-Term Hydrothermal Scheduling”, Advances in Electrical and Electronic Engineering, vol. 14, no. 1, Mar. 2016, pp. 18-28. 40. Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo, and Bach Hoang Dinh, “Cuckoo Search Algorithm Using Different Distributions for Short - Term Hydrothermal Scheduling with Reservoir Volume Constraint,” International Journal on Electrical Engineering and Informatics, vol. 8, no. 1, Mar. 2016, pp. 76-92. 41. Bach Hoang Dinh, Thang Trung Nguyen and Dieu Ngoc Vo, “Adaptive Cuckoo Search Algorithm for Short-Term Fixed-Head Hydrothermal Scheduling Problem with Reservoir Volume Constraints,” International Journal of Grid and Distributed Computing, Vol. 9, No. 5, pp. 191-204, May 2016. 42. Ly Huu Pham, Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo and Bach Hoang Dinh, “Optimal Generation Coordination of Hydrothermal System,” International Journal of Hybrid Information Technology, Vol.9, No.5, pp. 13-20, May. 2016. 43. Thang Nguyen-Trung and Dieu Vo-Ngoc, “Hopfield Lagrange network based method for economic emission dispatch problem of fixed-head hydro thermal systems,” Advances in Electrical and Electronic Engineering, vol. 14, no. 2, June 2016, pp. 113-121. 44. Dung Anh Le and Dieu Ngoc Vo, “Cuckoo Search Algorithm for Minimization of Power Loss and Voltage Deviation,” International Journal of Energy Optimization and Engineering, vol. 5, no. 1, January-March 2016, pp. 28-40. 45. Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo, and Bach Hoang Dinh, “A Cuckoo Bird-Inspired Meta-Heuristic Algorithm for Optimal Short-Term Hydrothermal Generation Cooperation,” Cogent Engineering, vol. 3, no. 1, December 2016. 46. Bach Hoang Dinh, Thang Trung Nguyen and Dieu Ngoc Vo, “Adaptive Cuckoo Search Algorithm for Short-Term Fixed-Head Hydrothermal Scheduling Problem with Reservoir Volume Constraints,” International Journal of Grid and Distributed Computing, Vol. 9, No. 5, pp. 191-204, May 2016. 47. Ly Huu Pham, Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo and Bach Hoang Dinh, “Optimal Generation Coordination of Hydrothermal System,” International Journal of Hybrid Information Technology, Vol.9, No.5, pp. 13-20, May. 2016. 48. Thang Nguyen-Trung and Dieu Vo-Ngoc, “Hopfield Lagrange network based method for economic emission dispatch problem of fixed-head hydro thermal systems,” Advances in Electrical and Electronic Engineering, vol. 14, no. 2, June 2016, pp. 113-121. 49. Thang Trung Nguyen, Dieu Ngoc Vo, and Bach Hoang Dinh, “A Cuckoo Bird-Inspired Meta-Heuristic Algorithm for Optimal Short-Term Hydrothermal Generation Cooperation,” Cogent Engineering, vol. 3, no. 1, December 2016. 50. T. H. Khoa, P. M. Vasant, M. S. Balbir Singh, and V. N. Dieu, “Swarm based Mean-Variance Mapping Optimization for Convex and Non-convex Economic Dispatch Problems”, Memetic Computing, vol. 9, no. 2, June 2017, pp. 91-108. - Các cựu sinh viên tiêu biểu
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 17
NGÀNH KỸ THUẬT Ô TÔ Website: www.dte.hcmut.edu.vn (thông tin thêm trên web của Khoa) Chuyên ngành: Công nghệ Kỹ thuật Ô tô 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô đào tạo kỹ sư có kiến thức cơ bản về Toán học, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức chuyên ngành, cũng như có khả năng tự học nâng cao trình độ chuyên môn. Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, cụ thể: có khả năng nghiên cứu lý thuyết, tính toán và thiết kế về động cơ đốt trong, ô tô, các kiến thức về công nghệ ô tô, khai thác, bảo dưỡng, kiểm định, sửa chữa và tổ chức vận tải ô tô, cũng như các kiến thức về kinh tế, quản trị doanh nghiệp để có đủ khả năng tham gia công tác đáp ứng yêu cầu thực tế. Có đầy đủ các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cần thiết để có thể làm việc trong môi trường hiện đại đa ngành và đa văn hóa. Có các kiến thức khoa học xã hội, kinh tế, chính trị và con người để có thể hội nhập làm việc, cống hiến cho sự phát triển bền vững cộng đồng và xã hội. - Triển vọng Nghề nghiệp Đáp ứng yêu cầu công tác tại tất cả các đơn vị liên quan đến lĩnh vực ôtô và giao thông vận tải đường bộ:
Bên cạnh đó, chương trình đào tạo được xây dựng theo định hướng nghiên cứu, tính toán và thiết kế mô phỏng, giúp sinh viên có đủ năng lực và kỹ năng khai thác và ứng dụng các thiết bị thí nghiệm và phần mềm tiên tiến thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Đây là đặc điểm quan trọng giúp kỹ sư thuộc chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Ôtô được đào tạo tại Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM có nhiều thuận lợi để có thể học tập, nghiên cứu Sau Đại học trong và ngoài nước. - Các điểm đặc biệt Với đội ngũ giảng viên tâm huyết với nghề, có kiến thức chuyên môn hàng đầu, được đào tạo bài bản ở nhiều nước phát triển trên thế giới, các phương pháp giảng dạy tiên tiến được sử dụng, trong đó phương pháp học tập chủ động và phương pháp đặt vấn đề được xem trọng và xem như giữa vai trò chủ đạo trong quá trình dạy và học. Với sinh viên giữ vai trò trung tâm, giảng viên đặt vấn đề cùng trao đổi, gợi ý giải quyết vấn đề thông qua các buổi thuyết trình báo cáo bài tập lớn, các chuyên đề được giao trong quá trình học. Sự tiếp thu hiểu biết của sinh viên trong suốt quá trình học một cách hợp lý, thông qua nhiều hạng mục đa dạng: bài tập nhóm, bài tập cá nhân, bài tập thực hành tại lớp, báo cáo chuyên đề, tiểu luận môn học, kiểm tra giữa và thi cuối kỳ. Ngoài ra, sinh viên còn được khuyến khích tham gia nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học Khoa, các hoạt động thực hành thực tế tại xưởng thực tập Bộ môn Ô tô, cũng như các Đơn vị liên quan trong lĩnh vực Ô tô. 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: CTĐT-2014 (142TC) ; CTĐT-2019 (131TC) Đây là Cấu trúc chương trình đào tạo, quý Thầy Cô xem trên web www.aao.hcmut.edu.vn/tuyensinh >> ĐH, CĐ chính quy >> Ngành tuyển sinh >> chọn ngành tương ứng Nếu có cập nhật phần này, xin vui lòng gửi file riêng (file Cấu trúc chương trình đào tạo) 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Trường Đại học Bách Khoa – ĐH Quốc Gia Tp.HCM cấp bằng Kỹ sư Công nghệ Kỹ thuật ô tô cho các sinh viên hoàn tất toàn bộ chương trình học. Sinh viên tham gia chương trình Công nghệ Kỹ thuật ô tô sẽ được trang bị đầy đủ các khối kiến thức từ cơ bản, cơ sở đến khối kiến thức chuyên ngành một cách có hệ thống; Các kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp, trong trong giao tiếp cũng được lồng ghép trang bị cho sinh viên thông qua các phương pháp giảng dạy khoa học và hiện đại. Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật từ năm 2014 đã được xây dựng áp dụng phương thức đào tạo theo mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), qua đó giúp người học đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô cũng đã và đang tiến hành hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá chương trình theo chuẩn AUN-QA vào năm 2018. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết (2019), Xem từ khóa 2014 trở về trước Chương trình đào tạo được xây dựng theo các mục tiêu và kết quả đào tạo cần thiết phải đạt được tương ứng với tầm nhìn và sứ mệnh của Đại học Bách Khoa. Theo định hướng trên, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn CDIO. Sinh viên khi hoàn thành chương trình học có các kiến thức – kỹ năng – thái độ. Trong đó, bao gồm các khối kiến thức và kỹ năng từ toán học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và xã hội; Các kỹ năng mềm trong tác nghiệp, giao tiếp, khả năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề có hệ thống. Đặc biệt với ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ có khả năng sử dụng: các phương pháp, kỹ năng, và công cụ cần thiết cho thực hành thiết kế tính toán ô tô máy động lực; Cơ sở kỹ thuật và lý thuyết khoa ứng dụng trong việc thiết kế và tính toán các hệ thống hoặc toàn bộ một máy động lực hoặc toàn bộ một chiếc ô tô; Các phương pháp thiết kế mới, hiện đại trong thực tế. 5. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU & ĐÀO TẠO Phòng thí nghiệm/Xưởng Ô tô
PTN Trọng điểm ĐHQG-HCM Động cơ đốt trong
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Page 18
NGÀNH KỸ THUẬT TÀU THỦY Website: www.dte.hcmut.edu.vn Ngành Kỹ thuật Tàu thủy 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Sinh viên tốt nghiệp từ chương trình Kỹ thuật Tàu Thủy có được sự giáo dục khoa học và nghề nghiệp (kỹ thuật và công nghệ), cho phép họ có thể thành công vởi công việc của người kỹ sư nói chung và nhất là trong ngành Kỹ thuật (lãnh vực) Tàu Thủy.
- Triển vọng Nghề nghiệp Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp: các công ty, nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực tàu thủy; các cơ quan tư vấn và chuyển giao công nghệ liên quan đến tàu thủy… với vai trò là người lãnh đạo, quản lý, điều hành, thiết kế, tư vấn, phản biện; các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có chuyên ngành đào tạo liên quan đến tàu thủy. Tốt nghiệp từ một trường đại học kỹ thuật hàng đầu trong khu vực, được trang bị đầy đủ về khoa học cơ bản và công nghệ tiên tiến, các kỹ sư Kỹ thuật Tàu thuỷ của trường Đại học Bách khoa luôn được ưu tiên tuyển dụng vào các doanh nghiệp của ngành công nghiệp tàu thuỷ và khai thác dầu khí, các công ty tư vấn - thiết kế chuyên ngành kỹ thuật cơ khí, dầu khí, năng lượng liên quan đến hệ thống kỹ thuật đường ống, đặc biệt là các công ty của nước ngoài đóng ở TP HCM, Vũng tàu và Bình Dương Ngoài ra, kỹ sư tốt nghiệp chương trình Kỹ thuật Tàu Thủy có khả năng tiếp tục học tập nghiên cứu nâng cao bậc Cao học và Tiến sĩ trong và ngoài nước. - Các điểm đặc biệt Năm 2015, chương trình đại học ngành Kỹ thuật Tàu Thủy được xây dựng dựa trên các tiêu chí CDIO dành cho sinh viên khối ngành kỹ thuật. Ngoài ra, sinh viên còn được khuyến khích tham gia nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài khoa học Khoa, các hoạt động thực hành thực tế tại phòng thí nghiệm kỹ thuật tàu thủy. MỘT SỐ SẢN PHẨM NGÀNH KỸ THUẬT TÀU THỦY
PHÒNG THÍ NGHIỆM KỸ THUẬT TÀU THỦY
- Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
- Các công trình NCKH, bài báo khoa học tiêu biểu đã thực hiện
- Các cựu sinh viên tiêu biểu:
- Các liên kết đến video giới thiệu: Chính thức: http://www.dte.hcmut.edu.vn/dte/index.php?tin=13 (thông tin bộ môn) Kênh Youtube: https://www.youtube.com/watch?v=0z4EXURLWYw (sản phẩm tàu đệm khí) https://www.youtube.com/watch?v=3mlkgKehw1M&t=39s (sản phẩm tàu khách sử dụng động cơ điện) https://www.youtube.com/watch?v=0A-xwapywZE&t=6s (sản phẩm tàu lướt airboat) 2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Xem chi tiết, Xem từ khóa 2014 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 19
NGÀNH KỸ THUẬT VẬT LIỆU Website: http://www.fmt.hcmut.edu.vn Ngành Kỹ thuật Vật liệu thuộc Khoa Công nghệ Vật liệu. 1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH: Kỹ sư Kỹ thuật vật liệu được đào tạo theo hướng ngành rộng. Kỹ sư Kỹ thuật vật liệu được trang bị đủ những kiến thức cơ bản và cơ sở khoa học của ngành Kỹ thuật Vật liệu để có thể hiểu biết nền tảng chung các nhóm vật liệu chính như Kim loại, Ceramic, Polyme, Compozit và các vật liệu tiên tiến như vật liệu bán dẫn, vật liệu siêu dẫn, vật liệu y sinh, vật liệu nano… từ đó có thể nắm bắt được mối quan hệ giữa cấu trúc và tính chất của vật liệu. Đây là nền tảng khoa học mà người Kỹ sư Kỹ thuật vật liệu cần có. Để người kỹ sư Kỹ thuật vật liệu có đủ năng lực đáp ứng ngay nhu cầu sản xuất thực tế, một khối lượng lớn kiến thức kỹ thuật chuyên ngành của 3 lãnh vực vật liệu Kim loại, vật liệu Silicat, vật liệu Polyme bắt đầu được cung cấp vào học kỳ 3 của quy trình đào tạo. Đó là các môn học công nghệ, các bài thí nghiệm, đồ án môn học, thực tập kỹ thuật, thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, chương trình đào tạo rất quan tâm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động thông qua các môn học chuyên ngành tự chọn. Vào một thời điểm nào đó, một ngành nghề nào đó đang có nhu cầu lớn về nhân lực, Khoa sẽ ưu tiên chọn các môn học thích hợp cho ngành này để SV ra trường có đủ kiến thức chuyên sâu đáp ứng ngay nhu cầu sản xuất.
Chương trình đào tạo Kỹ sư Kỹ thuật vật liệu cũng được thiết kế theo hướng chuẩn bị cho SV tiếp tục học ở trình độ cao hơn (Thạc sĩ và Tiến sĩ) sau này khi có nguyện vọng và nhu cầu. - Triển vọng Nghề nghiệp Với mục tiêu và nội dung đào tạo vừa rộng vừa chuyên sâu, sau khi tốt nghiệp KS CNVL có khả năng làm việc trong nhiều lãnh vực : – Trong các Công ty sản xuất, gia công vật liệu như các Công ty luyện cán kim loại, gốm sứ, nhựa, cao su… – Trong các Công ty chế tạo vật tư và thiết bị dân dụng, thiết bị công nghiệp như các Công ty cơ khí, gốm sứ, nhựa… – Trong các Công ty Cơ khí sản xuất phụ tùng thay thế cho các thiết bị công nông ngư nghiệp. – Trong các Công ty sản xuất các cấu kiện, vật liệu xây dựng, VL trang trí nội thất. – Trong các Công ty xuất nhập khẩu nguyên vật liệu: kim loại, gốm, nhựa … – Trong các Công ty, Hãng sản xuất và kinh doanh vật liệu của nước ngoài có chi nhánh, VP đại diện tại VN. – Trong các cơ quan đào tạo và nghiên cứu khoa học như Trường, Viện về lãnh vực khoa học và kỹ thuật vật liệu. – Trong các Cơ quan, Viện nghiên cứu thiết kế thiết bị, cải tiến công nghệ. – Trong các Cơ quan quản lý và kiểm định chất lượng nguyên vật liệu như Hải quan, Trung Tâm tiêu chuẩn đo lường chất lượng. - Các điểm đặc biệt
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết 3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013 Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết. Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET. 4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể. Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa. Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học). Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo. Page 20
Từ năm 1992, Đại học bách khoa đã phát triển các chương trình đào tạo liên kết với các trường đại học uy tín trên thế giới ở Nhật, Úc, Hà Lan, Đức và Thụy Sĩ. Năm 2006, Văn phòng đào tạo quốc tế của trường được thành lập để chuyên nghiệp hóa các hoạt động đa tạo quốc tế của trường. Hiện nay văn phòng có nhiều chương trình liên kết đào tạo bậc đại học và sau đại học ở các chuyên ngành như: công nghệ thông tin, xây dựng, dầu khí, điện-điện tử. Đặc biệt từ năm 2009, VP tuyển sinh cử nhân quản trị kinh doanh (liên kết với đại học Illiois của Mỹ và tổ chức FTMS). Theo đuổi truyền thống hơn 50 năm của Đại học bách khoa, chất lượng giảng dạy – học tập là tiêu chí hàng đầu được nhà trường đầu tư và cam kết. Chất lượng đào tạo của trường còn được minh chứng qua việc các trường đại học danh tiếng quốc tế chấp thuận cho các sinh viên do trường đào tạo qua học và cấp bằng quốc tế. Với đặc điểm là một trường đại học kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam, nhà trường được trang bị và đầu tư rất nhiều trang thiết bị, máy móc, phòng thí nghiệm hiện đại cấp quốc gia và khu vực đảm bảo cho quá trình đào tạo chất lượng cao tất cả các chương trình liên kết quốc tế của trường. Không chỉ chú trọng đến quá trình dạy và học, sinh viên của đại học bách khoa còn được chú trọng phát triển con người một cách toàn diện thông qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt cộng đồng (mùa hè xanh, chương trình từ thiện…), các hoạt động – câu lạc bộ chuyên môn , nghề nghiệp. Tất cả các hoạt động này cùng với chất lượng đào tạo giúp các em tự tin trở thành những người lao động tri thức, chuyên nghiệp, năng động và toàn diện; những người có khả năng và bản lĩnh làm việc trong các môi trường thách thức và sáng tạo nhất. Bách khoa tự hào mang đến môi trường học tập quốc tế chất lượng cao cho người Việt Nam. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC SAU ĐẠI HỌC Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh - Chuyên ngành Tư vấn Quản lý Quốc tế (EMBA-MCI) là một trong những chương trình Quản trị Kinh doanh tiên phong trên thế giới đào tạo lĩnh vực Tư vấn quản lý. Tại Việt Nam EMBA-MCI nằm trong khuôn khổ hợp tác giữa trường Đại học Khoa học Ứng dụng Tây bắc Thụy Sỹ - một trường đại học danh tiếng tại Thụy Sỹ và trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh – một trong những trường danh giá và nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam. Chương trình EMBA-MCI đã trở thành chương trình đầu tiên trong rất ít các chương trình đào tạo Sau Đại học tại Việt Nam được công nhận chính thức bởi tổ chức FIBAA (Foundation for International Business Administration Accreditation). Chứng nhận này chỉ được trao cho các chương trình MBA đáp ứng được tất cả các điều kiện bắt buộc về chất lượng. Chương trình học EMBA-MCI là cơ hội để các học viên có những trải nghiệm quốc tế và hoàn thiện lý lịch cá nhân. Page 21
Từ năm 1992, Đại học bách khoa đã phát triển các chương trình đào tạo liên kết với các trường đại học uy tín trên thế giới ở Nhật, Úc, Hà Lan, Đức và Thụy Sĩ. Năm 2006, Văn phòng đào tạo quốc tế của trường được thành lập để chuyên nghiệp hóa các hoạt động đa tạo quốc tế của trường. Hiện nay văn phòng có nhiều chương trình liên kết đào tạo bậc đại học và sau đại học ở các chuyên ngành như: công nghệ thông tin, xây dựng, dầu khí, điện-điện tử. Đặc biệt từ năm 2009, VP tuyển sinh cử nhân quản trị kinh doanh (liên kết với đại học Illiois của Mỹ và tổ chức FTMS). Theo đuổi truyền thống hơn 50 năm của Đại học bách khoa, chất lượng giảng dạy – học tập là tiêu chí hàng đầu được nhà trường đầu tư và cam kết. Chất lượng đào tạo của trường còn được minh chứng qua việc các trường đại học danh tiếng quốc tế chấp thuận cho các sinh viên do trường đào tạo qua học và cấp bằng quốc tế. Với đặc điểm là một trường đại học kỹ thuật hàng đầu của Việt Nam, nhà trường được trang bị và đầu tư rất nhiều trang thiết bị, máy móc, phòng thí nghiệm hiện đại cấp quốc gia và khu vực đảm bảo cho quá trình đào tạo chất lượng cao tất cả các chương trình liên kết quốc tế của trường. Không chỉ chú trọng đến quá trình dạy và học, sinh viên của đại học bách khoa còn được chú trọng phát triển con người một cách toàn diện thông qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt cộng đồng (mùa hè xanh, chương trình từ thiện…), các hoạt động – câu lạc bộ chuyên môn , nghề nghiệp. Tất cả các hoạt động này cùng với chất lượng đào tạo giúp các em tự tin trở thành những người lao động tri thức, chuyên nghiệp, năng động và toàn diện; những người có khả năng và bản lĩnh làm việc trong các môi trường thách thức và sáng tạo nhất. Bách khoa tự hào mang đến môi trường học tập quốc tế chất lượng cao cho người Việt Nam. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC SAU ĐẠI HỌC Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh - Chuyên ngành Tư vấn Quản lý Quốc tế (EMBA-MCI) là một trong những chương trình Quản trị Kinh doanh tiên phong trên thế giới đào tạo lĩnh vực Tư vấn quản lý. Tại Việt Nam EMBA-MCI nằm trong khuôn khổ hợp tác giữa trường Đại học Khoa học Ứng dụng Tây bắc Thụy Sỹ - một trường đại học danh tiếng tại Thụy Sỹ và trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh – một trong những trường danh giá và nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam. Chương trình EMBA-MCI đã trở thành chương trình đầu tiên trong rất ít các chương trình đào tạo Sau Đại học tại Việt Nam được công nhận chính thức bởi tổ chức FIBAA (Foundation for International Business Administration Accreditation). Chứng nhận này chỉ được trao cho các chương trình MBA đáp ứng được tất cả các điều kiện bắt buộc về chất lượng. Chương trình học EMBA-MCI là cơ hội để các học viên có những trải nghiệm quốc tế và hoàn thiện lý lịch cá nhân. Page 22
Page 23
I. TỔNG QUAN Khoa Cơ khí là một trong các khoa lớn và lâu đời nhất thuộc Trung tâm Kỹ thuật Quốc gia Phú Thọ được thành lập vào năm 1957 và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM. Khoa cơ khí là trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao ở khu vực phía Nam. Cán bộ và sinh viên Khoa Cơ khí luôn phát huy vai trò đi đầu trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và xã hội. Khoa Cơ khí cung cấp các chương trình đào tạo hiện đại và thực tế nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng cần thiết để trở thành những chuyên gia đầu ngành trong tương lai. Hơn nữa, Khoa còn thực hiện nhiệm vụ tiến hành các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần hiệu quả vào việc phát triển công nghệ. Các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của Khoa tập trung vào các lĩnh vực như: thiết bị và máy móc công nghiệp, thiết bị chế biến thực phẩm, dệt may, nhựa, nhiệt lạnh, cơ điện tử, tự động hóa,… Khoa đào tạo và cấp bằng kỹ sư thuộc 05 ngành: Kỹ thuật cơ khí (gồm 02 chuyên ngành: Kỹ thuật chế tạo và Máy xây dựng & nâng chuyển); Kỹ thuật Cơ điện tử; Kỹ thuật Nhiệt (chuyên ngành Kỹ thuật Nhiệt lạnh); Kỹ thuật Dệt may; Kỹ thuật Hệ thống công nghiệp. Đào tạo và cấp bằng Thạc sĩ thuộc 05 ngành: Công nghệ Chế tạo máy; Kỹ thuật tạo phôi; Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng, nâng chuyển; Công nghệ Nhiệt lạnh; Kỹ thuật Hệ thống công nghiệp. Đào tạo và cấp bằng Tiến sĩ thuộc 06 ngành: Công nghệ Chế tạo máy; Kỹ thuật máy công cụ; Công nghệ tạo hình vật liệu; Kỹ thuật máy nâng, máy vận chuyển liên tục; Công nghệ và thiết bị lạnh; Công nghệ và thiết bị nhiệt. Tổng số cán bộ giảng dạy trong Khoa là 130 bao gồm giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư và giáo sư. Ngoài ra, Khoa còn tiếp nhận chuyên gia trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu ngắn hạn và nghiên cứu sinh tham gia các dự án và chương trình nghiên cứu từ ngân sách nhà nước và công nghiệp. Nhằm phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, Khoa đã trang bị các phòng thí nghiệm cấp Khoa bao gồm: Phòng thí nghiệm Đo lường, Phòng thí nghiệm CAD/CAM, Xưởng Cơ khí, Phòng Máy tính, Thư viện,… và các phòng thí nghiệm cấp bộ môn gồm: Thiết kế máy, Chế tạo máy, Cơ điện tử, Dệt may, Thiết bị và Máy xây dựng Từ năm 2009 Khoa Cơ Khí triển khai áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO cho ngành Kỹ thuật Cơ khí và từ năm 2013 áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO cho tất cả các ngành còn lại của khoa. Các lĩnh vực nghiên cứu tập trung:
Thông tin phân ngành Khoa Cơ Khí II. CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOA Page 24
Được thành lập vào năm 1962, Khoa Kỹ thuật hoá học là đơn vị duy nhất ở phía Nam đào tạo Kỹ sư, Thạc sỹ và Tiến sỹ các chuyên ngành Công nghệ hoá học, Công nghệ thực phẩm và Công nghệ sinh học. Nhiệm vụ của khoa là cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ hoá học, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hơn 90 cán bộ chuyên môn đầy nhiệt huyết của khoa luôn cố gắng hết mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo. Với dội ngũ cán bộ nghiên cứu nhiều kinh nghiệm và các nhà khoa học trẻ năng động cùng với hệ thống 9 phòng thí nghiệm hiện đại và 1 trung tâm nghiên cứu, rất nhiều công trình nghiên cứu đã được tiến hành và ứng dụng thành công tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, khoa Hoá không ngừng nâng cao năng lực tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp cận chương trình đào tạo chuyên nghiệp, cơ hội thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, tích luỹ kinh nghiệm thực tế thông qua các chuyến thực tập. Sinh viên khoa Kỹ thuật Hoá học có nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài nhờ vào các mối quan hệ hợp tác mật thiết với nhiều doanh nghiệp và trường đại học danh tiếng trên thế giới. Các lĩnh vực nghiên cứu trọng tâm
|