Chuyển nhượng cổ phần giá 0 đồng

Mục lục bài viết

  • 1. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế TNCN ?
  • 2. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất ?
  • 3. Giải quyết vi phạm hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng ?
  • 4. Mẫu danh sách cổ đông, thành viên góp vốn mới nhất
  • 5. Quy định về kê biên phần vốn góp để thi hành án dân sự ?

1. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần ngang giá có phải nộp thuế TNCN ?

Kính chào Luật Minh Khuê! Tôi là một cổ đông sáng lập của công ty cổ phần X, lúc thành lập công ty, tôi năm giữ 20% vốn điều lệ [mức vốn điều lệ 10 tỷ đồng]. Hiện tại, tôi có nhu cầu chuyển nhượng một nửa số cổ phần hiện có của tôi cho anh A với mức giá 1 tỷ đồng [10% vốn điều lệ].

Nếu là như vậy, tôi không có phát sinh khoản lợi nhuận nào từ việc chuyển nhượng này thì có phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn hay không? Nếu có, tôi phải nộp mức bao nhiêu?

Trân trọng cảm ơn!

Luật Sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế GTGT, TNDN, TNCN:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán và Điều 120 Luật Doanh nghiệp.”

Khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 ghi nhận cổ phiếu là loại chứng khoán. Căn cứ theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Do đó, cổ phiếu là hình thức biểu hiện của cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần [cổ phiếu] thuộc khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN, Thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán được tính theo một trong hai cách như sau:

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán.

Tức là: Thuế TNCN = 20% * [ giá chuyển nhượng CK - giá mua - Chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng]

- Nếu không đáp ứng được điều kiện trên thì nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Tức là: Thuế TNCN = 0,1% * giá chuyển nhượng CK từng lần

Như vậy, nếu theo quy định này thì việc chuyển nhượng ngang giá [ góp 1 tỷ vào vốn điều lệ, chuyển nhượng với giá 1 tỷ] thì không phải nộp thuế TNCN tại thời điểm Thông tư 111/2013/TT_BTC có hiệu lực [ngày 01/10/2013]

Tuy nhiên, đến ngày 30/07/2015, để thống nhất phương thức tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán cũng như hạn chế các trường hợp gian lận thuế, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC về thuế TNCN và thuế GTGT quy định như sau:

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%

Trong đó: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Căn cứ vào quy định trên, dù bạn có chuyển nhượng cổ phần bằng với giá gốc lúc đầu thì vẫn phải nộp thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất ?

1. Việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: a] Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;

b] Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp việc góp vốn phát sinh pháp nhân mới thì gửi hồ sơ đăng ký góp vốn đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới đó.

Luật sư tư vấn luật Đất đai điện thoại gọi số: 1900.6162

2. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a] Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

b] Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn; trường hợp liên doanh với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp thuận;

c] Bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật đất đai;

d] Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

đ] Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố mất tích; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

e] Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

3. Việc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a] Người sử dụng đất chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này gửi đơn xin xoá đăng ký góp vốn đến nơi đã đăng ký góp vốn;

b] Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký góp vốn, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chấm dứt góp vốn thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:

a] Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thoả thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.

Trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho doanh nghiệp liên doanh tiếp tục thuê đất; nếu doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động thì Nhà nước thu hồi đất đó;

b] Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;

c] Trường hợp doanh nghiệp liên doanh hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.

Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước cho thuê đất và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất đó và tài sản đó;

d] Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ] Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố mất tích, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;

e] Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất

3. Giải quyết vi phạm hợp đồng góp vốn đầu tư xây dựng ?

Xin chào Đoàn Luật Sư Minh Khuê ! Xin luật sư tư vấn giúp, năm 2013 tôi có ký hợp đồng với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HP với nội dung đầu tư xây dựng nhà ở . Theo nội dung hợp đồng thì khi tôi góp vốn được 15 tháng thì:

Hai bên ký biên bản bàn giao nền đất và chậm nhất là 30 tháng tính từ ngày ký hợp đồng phải hoàn thành xong thủ tục bàn giao nền. Chậm nhất là 06 tháng từ khi giao nền thì phải làm thủ tục cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng đến nay đã 35 tháng tôi vẫn chưa được bàn giao nền.

Tôi có yêu cầu chủ đầu tư trả lại tiền nhiều lần nhưng không được. Xin luật sư tư vấn giúp tôi đòi lại số tiền tôi đã góp nếu không bàn giao đất lại cho tôi ?

Xin cám ơn luật sư!

>> Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến [24/7] gọi: 1900.6162

Trả lời:

Căn cứ quy định của Luật đất đai năm 2013; Bộ luật dân sự 2005 và Bộ luật tố tụng dân sư 2004 sửa đổi bổ sung 2011

Trong trường hợp này , bạn đã giao kết với công ty HP hợp đồng đầu tư mua đất xây nhà ở hợp pháp , tuy nhiên , bạn đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền mà bên công ty HP không thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bàn giao đất như trong hợp đồng đã kí kết , vậy ở đây Công ty HP đã vi phạm hợp đồng bạn có quyền yêu cầu công ty trả lại số tiền bạn đã thanh toán và bồi thường cho bạn theo đúng quy định của pháp luật .

Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc

1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.

Bạn có thể gửi đơn và gặp trực tiếp ban giám đốc công ty để yêu cầu trả lại tiền và bồi thường , nếu không được , bạn có thể khởi kiện tại tòa án dân sự cấp quận , huyện nơi giao kết hợp đồng hoặc nơi đặt trụ sở công ty . Khi khởi kiện , bạn cần chuẩn bị những hồ sơ , và chững cứ chứng minh việc công ty đã vi phạm hợp đồng , cụ thể:

1. Hợp đồng mà bạn và công ty đã giao kết

2. Chứng minh thư nhân dân của bạn

3. Giấy tờ chứng minh thiệt haị của bạn khi hợp đồng không ddược thực hiện .

4. Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc .

Sau khi nộp đủ hồ sơ và được tòa án chấp nhận, bạn cần phải nộp tiền tạm ứng án phí để tòa án có thể tiến hành thụ lý vụ án .

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

4. Mẫu danh sách cổ đông, thành viên góp vốn mới nhất

Luật Minh Khuê xin giới thiệu: Mẫu danh sách cổ đông, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên; ban kiểm soát, nhân viên nghiệp vụ [phụ lục 02] ban hành kèm theo Thông tư số 212/2012/TT-BTC ngày 5/12/2012 của BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ

Phụ lục số 02:

DANH SÁCH CỔ ĐÔNG, THÀNH VIÊN GÓP VỐN, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, BAN KIỂM SOÁT,

NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ

I. Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn

STT

Họ và tên cá nhân /Tên công ty

[sắp xếp theo thứ tự về tỷ lệ sở hữu từ cao xuống thấp]

Thông tin về cổ đông/thành viên góp vốn

Số lượng cổ phần, phần vốn góp

Giá trị cổ phần, phần vốn góp

Tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp/vốn điều lệ

Chữ ký

Số ĐKKD, ngày cấp, nơi cấp [đối với tổ chức]

Số CMTND

[đối với cá nhân góp vốn, người đại diện phần vốn góp]

A

Cổ đông sáng lập/thành viên sáng lập

1

Công ty A

Đại diện phần vốn góp của công ty là

Ông/bà:

Nguyễn văn/thị B

Chức vụ

2

Nguyễn Văn A

...

B

Cổ đông/thành viên góp vốn

1

Công ty A

Đại diện phần vốn góp của công ty là

Ông/bà:

Nguyễn văn/thị B

Chức vụ

2

Nguyễn Văn A

...

II. Danh sách hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát

STT

Họ và tên

Số CMTND/ Hộ chiếu

Loại thành viên HĐQT [độc lập/khác]

Chức vụ

Chức vụ khác tại công ty QLQ

Chữ ký

A

Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng Thành viên

1

2

...

B

Thành viên Ban kiểm soát

1

2

..

III. Danh sách nhân viên nghiệp vụ, KSNB và các bộ phận khác

STT

Họ và tên

Số CMTND hoặc Hộ chiếu

Loại CCHN kinh doanh chứng khoán hoặc tương đương/cơ quan cấp

Vị trí công tác dự kiến

Chữ ký

1

2

...

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.

Hồ sơ gửi kèm:

[Liệt kê đầy đủ]

TM. Cổ đông, thành viên, chủ sở hữu

[ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên]

5. Quy định về kê biên phần vốn góp để thi hành án dân sự ?

Quyền tài chính: được phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp; gánh chịu phần lỗ tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khi đang hoạt động cũng như khi doanh nghiệp kết thúc hoạt động; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.

1. Sự hình thành phần vốn góp:

Theo giải thích tại khoản 4 Điều 4 luật doanh nghiệp năm 2005 [gọi tắt là LDN] thì “Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty”. Như vậy, tài sản để tham gia vào việc góp vốn là rất đa dạng. Tuy nhiên, để tài sản góp vốn trở thành phần vốn góp, thì những tài sản trên phải được định giá. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 30 LDN quy định “Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá”. Từ những quy định trên cho thấy có sự phân biệt rõ riêng giữa phần vốn góptài sản góp vốn.

Tại khoản 5 Điều 4 LDN giải thích về phần vốn góp như sau: “Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ”. Theo các quy định của pháp luật, chủ sở hữu phần vốn góp [người góp vốn] có các quyền sau:

- Quyền tài chính: được phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp; gánh chịu phần lỗ tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khi đang hoạt động cũng như khi doanh nghiệp kết thúc hoạt động; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.

- Quyền phi tài chính như quyền biểu quyết, quyền thông tin.

Ngoài ra, phần vốn góp với tư cách là một tài sản có giá trị tiền tệ nên chủ sở hữu được tự do chuyển giao trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, việc chuyển giao này bị hạn chế bởi một số quy định theo LDN nhằm bảo đảm sự hoạt động lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Như vậy, phần vốn góp là một tài sản đặc biệt, được hình thành thông qua việc góp vốn vào doanh nghiệp và tồn tại song song với sự tồn tại của doanh nghiệp. Phần vốn góp không phải là tài sản cụ thể như những tài sản khi đem góp vốn.

Tài sản góp vốn “có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty”. Những tài sản này khi được người góp vốn đem góp vào doanh nghiệp theo một trình tự, thủ tục nhất định thì nó đã trở thành tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp [pháp nhân]. Do đó, cá nhân người góp vốn không còn quyền sở hữu đối với tài sản đã góp vốn. Đổi lại, họ được sở hữu phần vốn góp và có các quyền như đã nêu trên.

.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến [24/7] gọi số: 1900.6162

2. Quy định của pháp luật về kê biên phần vốn góp.

Quy định kê biên phần vốn góp của người phải thi hành án là một nội dung mới trong Luật thi hành án dân sự năm 2008 [sau đây gọi tắt là LTHADS] so với Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Đây là một quy định phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hiện nay, cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế. Do vậy, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nói chung đang trên đà phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngày nay, việc tham gia thành lập, góp vốn vào các doanh nghiệp không còn là điều gì quá mới mẻ đối với người dân. Nên việc pháp luật quy định cho phép Cơ quan thi hành án dân sự có quyền kê biên phần vốn góp của người phải thi hành án cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, hạn chế việc người phải thi hành án lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tẩu tán tài sản bằng hình thức góp vốn vào các đơn vị kinh tế.

Tại Điều 92 LTHADS quy định về kê biên vốn góp như sau:

“1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.

2. Đương sự có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.”

Như vậy, Luật thi hành án dân sự đã quy định rõ Chấp hành viên có quyền kê biên phần vốn góp của người phải thi hành án, đồng thời cũng quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin nơi nhận góp vốn của người phi thi hành án. Tuy nhiên, khi áp dụng những quy định trên vào thực tiễn công tác thi hành án dân sự, chấp hành viên đã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc trong việc xác định phần giá trị vốn góp và cách kê biên xử lý phần vốn góp.

3. Một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kê biên phần vốn góp.

Thứ nhất: trên thực tế có sự nhầm lẫn giữa phần vốn góp và tài sản thuộc sở hữu chung dẫn đến việc áp dụng sai quy định của pháp luật.

Ví dụ [đây là trường hợp đã xảy ra trên thực tế]:

Ông A là người phải thi hành án trả cho ông B số tiền 1,5 tỷ đồng. Trong quá trình thi hành án Chấp hành viên [CHV] xác minh biết ông A có căn nhà đang ở trị giá khoảng 450 triệu đồng đang là thành viên của Công ty TNHH SL [Cty SL] có số vốn góp vào Cty SL là 2,5 tỷ đồng, cụ thể là ông A đã góp 500 triệu đồng tiền mặt, một chiếc xe ôtô trị giá 350 triệu đồng và quyền sử dụng đất trị giá 1,56 tỷ đồng [thủ tục góp vốn đã hoàn tất theo quy định pháp luật].

Do ông A không tự nguyện thi hành án nên CHV đã tiến hành kê biên, phát mãi căn nhà của ông để thi hành án. Nhưng số tiền phát mãi căn nhà không đủ để thi hành nên CHV tiếp tục kê biên giá trị quyền sử dụng đất mà ông A đã góp vốn vào Cty SL. Khi tiến hành cưỡng chế kê biên [đại diện Cty SL không đồng ý với quyết định kê biên] CHV đã thông báo cho đại diện theo pháp luật của Cty SL biết quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của Cty đối với tài sản bị kê biên.

Trong trường hợp trên, để giải thích cho việc kê biên giá trị quyền sử dụng đất mà ông A đã góp vốn vào Cty SL, có thể CHV đã dựa vào một trong hai cách lý giải sau: một là CHV đã xem quyền sử dụng đất trên là tài sản chung của ông A và Cty SL; hai là CHV đã xem quyền sử dụng đất trên là phần vốn góp của ông A. Tuy nhiên cả hai cách lý giải trên đều không đúng.

Một là, như đã trình bày trong phần sự hình thành phần vốn góp, khi tài sản là quyền sử dụng đất đã được ông A đem góp vốn vào Cty SL, thì nó trở thành tài sản thuộc sở hữu của Cty SL [một pháp nhân độc lập]. Do đó, cá nhân ông A không còn quyền sở hữu đối với tài sản đã góp vốn. Như vậy, không thể xem ông A là đồng sở hữu chủ đối với quyền sử dụng đất đã mà ông đã góp vốn.

Hai là, quyền sử dụng đất được ông A đem góp vốn vào Cty SL cũng không được xem là phần vốn góp của ông A. Bởi vì, phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ. Nên nó không xác bằng một tài sản cụ thể nào trong khối tài sản của công ty nhận góp vốn.

Như vậy, việc kê biên quyền sử dụng đất trong ví dụ trên là không có căn cứ pháp lý, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của Cty SL. Do đó, có thể dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo và nhiều hậu quả pháp lý khác có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả công tác thi hành án cũng như uy tín của Cơ quan thi hành án.

Thứ hai: khó khăn trong việc xử lý phần vốn góp.

Về lý thuyết, để xác định giá trị phần vốn góp của người phải thi hành án không phải là việc phức tạp, vì nó được tính trên tỷ lệ vốn mà người đó đã góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp, thông thường có thể căn cứ vào các tài liệu như Giấy phép đăng ký kinh doanh, biên bản góp vốn và sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi đã xác định được phần vốn góp của người phải thi hành án trong doanh nghiệp thì việc kê biên xử lý phần vốn góp đó như thế nào lại là một vấn đề rất khó khăn, phức tạp vì đây là một tài sản có tính chất pháp lý đặc biệt. Phần vốn góp của người phải thi hành án là một phần trong vốn điều lệ của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật thì việc tăng, giảm vốn điều lệ được quy định rất chặt chẽ và phải được tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định. Hơn nữa, pháp luật còn có những quy định bảo đảm cho sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp, cụ thể Điều 5 LND quy định:

“1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật này; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.

2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.

3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.”

Như vậy, khi tiến hành kê biên phần vốn góp của người phải thi hành án trong doanh nghiệp thì chúng ta phải xử lý như thế nào để hạn chế tối đa thiệt hại cho doanh nghiệp và tránh những xung đột pháp luật giữa Pháp luật thi hành án dân sự và Pháp luật kinh tế? Trong thực tiễn chúng ta có thể sẽ gặp nhiều trường hợp như thế, ví dụ:

- Khi xử lý phần vốn góp đã bị kê biên CHV sẽ phải chọn biện pháp nào? Bán đấu giá, yêu cầu các thành viên còn lại của doanh nghiệp mua lại, hay biện pháp khác? Nếu là bán đấu giá phần vốn góp thì những ai được ưu tiên mua và nếu người mua không phải là thanh viên của doanh nghiệp thì thủ tục tiếp nhận thành viên mới này được thực hiện như thế nào?

- Việc xác định giá trị và xử lý phần vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án dẫn đến tăng hoặc giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp, thì chi phí thực hiện thủ tục đăng ký tăng, giảm vốn điều lệ này ai phải chịu?

4. Kiến nghị

Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng để thực hiện việc kê biên vốn góp theo quy định tại Điều 92 LTHADS đạt hiệu quả và đúng pháp luật, chúng ta phải thống nhất ở một số điểm sau:

Thứ nhất, người phải thi hành án, bị cưỡng chế kê biên phần vốn góp theo Điều 92 Luật thi hành ánh dân sự có tư cách chủ thể độc lập với doanh nghiệp [Pháp nhân] nơi người đó góp vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải là người phải thi hành án;

Thứ hai, trong quyết định kê biên phải kê biên phần vốn góp của người phải thi hành án trong doanh nghiệp, mà không phải là kê biên tài sản đã góp vốn hay một tài sản cụ thể khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp, trừ trường hợp được doanh nghiệp đồng ý;

Thứ ba, việc kê biên vốn góp dù muốn hay không cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, nên cơ quan chức năng cần ban hành một văn bản hướng dẫn, quy định rõ trình tự thủ tục tiến hành kê biên, xử lý phần vốn góp của người phải thi hành án để hạn chế tối đa thiệt hại cho doanh nghiệp.

[MKLAW FIRM: Biên tập]

Video liên quan

Chủ Đề