Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

Cá chình hoa (Anguilla marmorata) được nuôi thử nghiệm trong lồng nổi ở hồ Hòa Mỹ (Phong Điền – Thừa Thiên Huế) với hai loại thức ăn là cá tạp tươi và thức ăn công nghiệp. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan mặc dù có biến động nhưng đều nằm trong ngưỡng chịu đựng của cá. Sau 16 tháng nuôi cá được cho ăn bằng cá tạp tươi có trọng lượng trung bình 826,35±61,35g/con; cá nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt trong lượng trung bình 538,4±30,51g/con. Tốc độ tăng trưởng của cá nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá bán cá chình ở các kích cỡ khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn và đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ở các lô thí nghiệm. Cụ thể: lô nuôi bằng cáp tạp giá bán 320.000đ/kg đã cho lãi hơn 9,5 triệu đồng; lô nuôi bằng thức ăn công nghiệp giá bán là 290.000đ/kg, khối lượng cá thu được ít nên đã bị lỗ hơn 17,5 triệu đồng. Điều này cho thấy việc nuôi cá chình nên sử dụng thức ăn tươi sống. Từ khoá: An...

2021

Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các bất thường di truyền liên quan đến tình trạng không có tinh trùng không do tắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 501 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng không do tắc. Kết quả cho thấytuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,8± 5,5tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm 90,3%. Tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm tỉ lệ 38,6%. Nồng độ hormon FSH, LH, Testosterone huyết thanh trung bình lần lượt là 31,6 ± 16,5 mIU/ml, 15,5 ± 10 mIU/ml, 12,8 ± 7,13 nmol/l. Bất thường NST chiếm tỉ lệ 30,7%, trong đó bất thường số lượng NST với Karyotype 47,XXY chiếm tỉ lệ 27,3%. Đột biến mất đoạn nhỏ AZF chiếm tỉ lệ 13,8%, trong đó mất đoạnAZFc có tỉ lệ cao nhất với 42,1%, mất đoạn AZFa 2,6%, mất đoạn AZFd chiếm 5,3%, không có mất đoạn AZFb đơn độc mà phối hợp với các mất đoạn khác với tỉ lệ là 34,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm tinh hoàn do quai bị và các bất thường di truyền là những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng không...

2021, Can Tho University Journal of Science

Marshal 200SC chứa carbosulfan 200g/L được sử dụng trong canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Carbosulfan có cơ chế gây hại cho sinh vật qua ức chế cholinesterase (ChE). Cá mè vinh (Barbonymus gonionotus) sống ở nhiều thủy vực và được nuôi xen canh trong mô hình lúa - cá nên có nhiều nguy cơ tiếp xúc và bị ảnh hưởng do sử dụng thuốc này. Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng ở nồng độ dưới ngưỡng gây chết của Marshal 200SC đến ChE và tăng trưởng của loài cá này. Ba nồng độ Marshall 200SC (1, 10 và 20%LC50-96 giờ) được triển khai trong điều kiện phòng thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến ChE trong 96 giờ và đến tăng trưởng cá trong 60 ngày. Kết quả cho thấy Marshal 200SC chứa carbosulfan 200g/L có độ độc cấp tính cao đối với cá mè vinh cỡ giống, giá trị LC50-96 giờ của thuốc đối với loài cá này là 1,375 ppm (# 0,275 mg/L carbosulfan). Thông số ChE trong não cá mè vinh nhạy cảm với Marshal 200SC hơn các thông số tăng trưởng. Ở nồng độ 1%LC50-96 giờ, thuốc đã làm ức chế 1...

VietNam Military Medical Unisversity

Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái, chức năng thận trên xạ hình với 99mTc-DTPA và siêu âm của người hiến thận cùng huyết thống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 48 người bình thường, khỏe mạnh có cùng huyết thống với người nhận thận, được siêu âm và xạ hình với 99mTc-DTPA, từ tháng 01/2021 - 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 33,79 ± 8,28 (thấp nhất 23, cao nhất 60 tuổi) tỷ lệ nam/nữ là 1,29/1. Kích thước của thận trên siêu âm (chiều rộng × dài): Thận phải 44,7 mm × 99,21 mm, thận trái 46,85 mm × 101,06 mm. Kích thước chiều rộng của thận ở nữ giới nhỏ hơn nam giới (47,15 ± 6,79 mm so với 41,82 ± 5,79, p < 0,05). Chức năng thận trên xạ hình với 99mTc-DTPA, mức lọc cầu thận trung bình ở cả hai giới 122,87 ± 10,44 mL/phút; thận phải 61,87 ± 6,39 mL/ phút, thận trái 61,0 ± 6,31 mL/phút; tỷ lệ % đóng góp của thận phải 50,81 ± 2,77%, thận trái 49,19 ± 2,77%. Không có mối tương đồng giữa mức lọc cầu thận trên xạ hình thận và công thức ước tính. Không có mối tư...

2022, Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trên bệnh nhân có tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường và đối chiếu giữa kết quả HPV nguy cơ cao với kết quả tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 259 phụ nữ đến khám tại khoa khám bệnh bệnh viện phụ sản Trung ương có xét nghiệm HPV nguy cơ cao và kết quả tế bào âm đạo CTC bất thường trong thời gian từ tháng 8/ 2020 đến tháng 4/ 2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của phụ nữ làm xét nghiệm là 38 ±9,1; số phụ nữ trong độ tuổi từ 25 – 39 chiếm 52,9%. Có 76,4% trường hợp bị nhiễm HPV trong đó: 37,1% nhiễm 1/12 Typ nguy cơ cao khác chiếm tỷ lệ cao nhất; 17,8% nhiễm Typ 16; 6,2% nhiễm Typ 18; 15,4% nhiễm từ 2 typ trở lên. Tỷ lệ tế bào âm đạo cổ tử cung bất thường: 0,8% là ung thư tế bào vảy; 42,9% có tổn thương LSIL chiếm tỷ lệ cao nhất; 18,5% là HSIL; 34,4% là tế bào phản ứng (ASC: 30,5% và AGC: 3,9%). Có 69,6% tế bào ASCUS bị nhiễm HPV; 85,6% tế bào LSIL nhiễm HPV; 81,3% HSIL có nhiễ...

Tạp chí Y học Việt Nam

Mở đầu: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến khích tất cả các quốc gia nên tích hợp giáo dục liên ngành (GDLN) vào chương trình dạy học Y Khoa. Tại Việt Nam, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) đang ở bước xúc tiến xây dựng và triển khai môn học này trong chương trình đào tạo chính thức. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tiến hành khảo sát sự sẵn sàng của sinh viên ngành Y đa khoa, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT trong việc đón nhận GDLN. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi RIPLS được thực hiện trên đối tượng sinh viên Khoa Y, Dược và Điều dưỡng trường ĐHYKPNT. Đặc điểm sinh viên và điểm trung bình của bộ câu hỏi được tính toán và so sánh giữa các đối tượng sử dụng phép thử one-way ANOVA. Kết quả: Khảo sát trên 1.108 sinh viên cho thấy mức độ sẵn sàng cao trong việc đón nhận môn học GDLN trong đào tạo chính thức với điểm trung bình 73,1±9,4. Có sự khác biệt về điểm trung bình của sinh viên từ các khối ngành sức khỏe khác nhau (p < 0,001) cũng như...

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

2019, Hue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities

2020, Can Tho University Journal of Science

Hue University Journal of Science: Natural Science

Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

2021, Tạp chí Y học Việt Nam

Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng tủy xương đóng vai trò quan trọng trong phân chia giai đoạn u lympho, giúp tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp điều trị. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm mô học tủy xương các trường hợp u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương là 64,8%. 40% trường hợp u lympho tế bào B độ ác cao và 80% trường hợp u lympho tế bào B độ ác thấp xâm nhập tủy xương. LPL và BL có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao nhất (100%), thấp nhất là DLBCL (25,6%). Hình thái xâm nhập thường gặp nhất là dạng lan tỏa (53%), tiếp theo là dạng hỗn hợp (31%). Dạng cạnh bè xương ghi nhận trong 50% FL và 10% DLBCL (FL chuyển dạng DLBCL). Dạng trong mạch máu trong xoang 0%. 72,2% MZL xâm nhập kiểu hỗn hợp. Kết luận: U lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lymph...

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMục tiêu: trình bày đặc điểm siêu âm xoắn lách phụ. Phương pháp: mô tả ba ca lâm sàng.Kết quả: Trường hợp 1: bé gái 2 tuổi nhập viện vì đau hông trái 2 ngày. Siêu âm phát hiện một khối dạng đặc echo kém, không tưới máu nằm sát cực dưới lách. Trường hợp 2: bé trai 14 tuổi nhập viện vì đau quặn từng cơn hạ sườn trái 10 ngày. Siêu âm phát hiện cực dưới lách có khối dạng đặc echo kém không đồng nhất, tưới máu ít, có vài mạch máu nhỏ ngoại biên, có dấu whirlpool ở cuống kèm dãn mạch máu cực dưới lách. Trường hợp 3: bé trai 8 tháng, ói, sốt, quấy khóc liên tục. Vùng hạ sườn phải cạnh lách có một khối echo kém, không thấy phổ mạch máu, dày mạc nối quanh. Cả ba trường hợp siêu âm kết luận xoắn hoại tử lách phụ. Kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh khẳng định chẩn đoán.Kết luận: xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp, có thể đến trong bệnh cảnh đau bụng cấp hoặc bán cấp. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn giản và chính xác nếu chúng ta biết và nghĩ tới.

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của một số biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, mô tả một số đặc điểm ở 287 bệnh nhân được chẩn đoán là một trong những biến chứng sau phẫu thuật thay khớp háng từ tháng 05/2016 đến tháng 05/2021 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Tuổi trung bình 61,12 ± 13,27, tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (62,37%). Bệnh nhân nhiễm trùng sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 41,81%, trật khớp nhân tạo 26,48%, lỏng khớp 20,56%, chênh lệch chiều dài chi sau phẫu thuật 11,15%. Thời gian trung bình xuất hiện nhiễm trùng sau phẫu thuật: 14,38 tháng, đa số ở giai đoạn sớm và giai đoạn trì hoãn, trong đó biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là sốt chiếm 58,33%, 51,67% bệnh nhân viêm tấy vết mổ, 55,83% bệnh nhân có đường viêm dò từ khớp nhân tạo ra ngoài. Tốc độ máu lắng trung bình 1 giờ: 47,84±13,37mm. 78,33% bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính. Về biến chứng trật khớp nhân tạo, thờ...

2023, Tạp chí Y học Việt Nam

Hue University Journal of Science: Techniques and Technology

Mạng đồng tác giả là mạng lưới học thuật giữa các nhà nghiên cứu viết chung bài báo khoa học, mức độ kết hợp đồng tác giả có thể được đặc trưng bởi các độ đo liên kết. Đựa trên các đặc trưng đó, hình thành nhiều bài toán có ý nghĩa, trong đó có khuyến nghị cộng tác, gợi ý các tác giả có thể kết hợp trong tương lai hoặc tăng cường hợp tác. Bài báo này đề xuất một số độ đo liên kết mới dựa trên cộng đồng tác giả, kịch bản thiết lập bảng ứng viên động theo thời gian, và xây dựng một hệ khuyến nghị đồng tác giả sử dụng các độ đo đó.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

2018, Hue University Journal of Science: Natural Science

2017, Vietnam Journal of Biotechnology

Với hàm lượng mùn cao (2-10%), độ ẩm tốt (40-60%), pH hơi chua (khoảng 5-6), đất trồng sâm được coi là một trong những môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Quần xã vi khuẩn trong đất trồng sâm rất đa dạng với nhiều loài mới đã được phát hiện và phân loại. Cho đến nay đã có 152 loài vi khuẩn mới được phân lập từ đất trồng sâm được công bố, chủ yếu ở Hàn Quốc (141 loài), tiếp theo là Trung Quốc (09 loài) và Việt Nam (02 loài). Các loài mới phát hiện được phân loại và xếp nhóm vào 5 ngành lớn gồm: Proteobacteria (48 loài), Bacteroidetes (49 loài), Actinobacteria (34 loài), Firmicutes (20 loài) và Armatimonadetes (01 loài). Ngoài tính mới, những loài được phát hiện còn có tiềm năng ứng dụng trong việc hạn chế các bệnh cây do nấm gây ra, tăng hàm lượng hoạt chất trong củ sâm hay sản xuất chất kích thích sinh trưởng thực vật...Trong đó các nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến những loài có đặc tính chuyển hóa các ginsenoside chính (Rb1, Rb2, Rc, Re, Rg1) - chiếm tới 80% tổng số ginse...

2017

Matakuliah Anatomi Fisiologi Manusia merupakan matakuliah yang membahas sistem tubuh manusia berdasarkan anatomi dan fisiologi. Salah satu kajian penting dalam matakuliah ini adalah topik metabolisme. Tujuan penelitian ini untuk menganalisis kebutuhan bahan ajar handout berbasis penelitian pada matakuliah Anatomi Fisiologi Manusia topik metabolisme. Penelitian ini merupakan penelitian deskriptif kuantitatif dengan merujuk tahapan analyze pada model pengembangan ADDIE. Teknik pengumpulan data dilakukan dengan penyebaran angket, observasi, dan wawancara. Hasil penelitian menunjukkan sebanyak 70% topik metabolisme abstrak, 75% bahan ajar kurang menarik, 80% sulit memahami bahasa, 75% minim gambar dan 75% sistem pencernaan materi yang sulit. Analisis kebutuhan bahan ajar menunjukkan bahwa tidak ada bahan ajar berbasis penelitian yang membahas tentang metabolisme pada matakuliah Anatomi Fisiologi Manusia.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Mục tiêu của nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau không đối chứng này nhằm đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở 36 trẻ em cấy ốc tai điện tử tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020 - 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi KINDL cho nhóm trẻ 2 - 6 tuổi và 7 - 10 tuổi nhằm đánh giá điểm chất lượng cuộc sống của trẻ trước khi cấy ốc tai điện tử, sau cấy 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả cho thấy điểm chất lượng cuộc sống tăng có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các khía cạnh sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng cấy ốc tai điện tử so với trước khi cấy ốc tai điện tử. Ở nhóm 2 - 6 tuổi, tổng điểm chất lượng cuộc sống trước khi cấy, sau cấy 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 42,5; 54,7; 69,4 và 73,7. Sự cải thiện điểm chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tương tự, ở nhóm trẻ 7 - 10 tuổi, tổng điểm chất lượng cuộc sống đã cải thiện đáng kể, có ý nghĩa thống kê tại 3 thời điểm (3, 6, 12 tháng) sau cấy ốc tai điện tử so với trước cấy ốc tai điện tử. Nghiên cứu cho thấy ...

Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

Đặt vấn đề: Bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải điều trị bằng chạy thận nhân tạo làm tăng gánh nặng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ tử vong. Việc lựa chọn các thuốc điều trị tăng huyết áp trên đối tượng này cần được quan tâm để đảm bảo tính an toàn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sử dụng và đánh giá tính hợp lý của thuốc hạ huyết áp trên bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên hồ sơ bệnh án (HSBA) ngoại trú của bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ bằng thận nhân tạo tại khoa Thận lọc máu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2021. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Trên 384 HSBA ngoại trú của các bệnh nhân khác nhau được khảo sát có tuổi trung bình là 48,1±13,6. Số lượng thuốc hạ huyết áp trung bình trong một đơn thuốc là 3,4±0,9. Nhóm thuốc sử dụng nhiều nhất là nhóm chẹn kênh canxi với tỷ lệ 85,2%. Phác đồ phối hợp 3 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,2%. Phối hợp 3 nhóm thuốc chẹn thụ thể angi...

SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY

Vấn đề có tính thời sự và cấp bách đặt ra trong tất cả các cuộc hội thảo gần đây về đổi căn bản toàn diện quá trình dạy học, đó là tiêu chí đánh giá học sinh khi chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học; tự giáo dục như thế nào. Rất nhiều câu hỏi được đạt ra từ các cấp độ: Người quản lý; người trực tiếp giảng dạy; người nghiên cứu giáo dục; phụ huynh và người học. Với các yêu cầu bức thiết hiện nay, xu hướng đánh giá cần phát huy tốt 3 chức năng quan trọng đó là : chức năng điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học; chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Muốn vậy cần tập trung vào hai phương diện: Đánh giá về phẩm chất và đánh giá về năng lực thông qua việc đánh giá sản phẩm của các hoạt động hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của từng môn học và các hoạt động giáo dục cụ thể.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 11 bệnh nhân có triệu chứng thần kinh tái phát sau viêm não Herpes simplex (HSV) ở trẻ em. Mô tả cắt ngang hàng loạt các ca bệnh từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Ở thời điểm nghiên cứu, tất cả bệnh nhân đều có kháng thể kháng thụ thể NMDA (N-methyl-D-Aspartate) dương tính và Polymerase Chain Reaction (PCR) HSV âm tính trong dịch não tủy. Thời gian khởi phát bệnh trung bình sau viêm não HSV là 22,9 ± 7,4 ngày. Triệu chứng hay gặp nhất là rối loạn vận động (81,8%), suy giảm tri giác tái phát và sốt lại (63,6%). Xét nghiệm dịch não tủy có tăng bạch cầu và nồng độ protein. Điện não đồ hay gặp sóng chậm khu trú hoặc lan tỏa hai bán cầu. Cộng hưởng từ sọ não không có tổn thương hoại tử mới. Viêm não kháng thụ thể NMDA sau viêm não HSV có thể gặp ở trẻ nhỏ. Các bác sỹ lâm sàng cần làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng thụ thể NMDA trong dịch não tủy nếu bệnh nhân có triệu chứng thần kinh mới hoặc tái phát sau viêm não HSV.

JPPS (Jurnal Penelitian Pendidikan Sains)

This research is based on the fact that the indicators of student’s independence and attention are low in learning process. This research aimed to describe the level of student’s independence (aspect of self confidence and responsibility), level of student’s attention (sustained attention and executive attention), cognitive learning outcome, student’s response, learning process, and the problems of learning process. The research design used is one group pretest-post test design, and analyzed using descriptive qualitative. The research was conducted on the students of senior high school (Madrasah Aliyah) class X in second semester. The result of research shows the level of student’s independence, attention and test score of student learning outcome either male or female students were improving. The student’s response of learning by using the integrated group investigation of power teaching also gets a good response and the learning process is categorized as very good category. Proble...

VNU Journal of Science: Legal Studies

Bài viết làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ chế quản trị đại học tự chủ, khái quát tiến trình thể chế hóa chủ trương tự chủ đại học và triển khai thực hiện tự chủ đại học trong thời gian qua, phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật và làm rõ nhu cầu hoàn thiện pháp luật về tự chủ đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

2023, Buletin Palawija

Sulawesi Selatan merupakan salah satu sentra produksi kacang tanah di Indonesia. Data infeksi virus pada kacang tanah, prevalensi dan penyebarannya di Sulawesi Selatan masih terbatas. Penelitian bertujuan untuk mendapatkan informasi jenis virus, prevalensi dan sebarannya pada kacang tanah di Sulawesi Selatan. Sebanyak 747 sampel bergejala terinfeksi virus diambil dari delapan kabupaten di Provinsi Sulawesi Selatan. Frekuensi virus ditentukan secara serologi dengan metode Dot Blot Immunobinding Assay (DIBA) menggunakan enam antisera spesifik dan dikonfirmasi dengan Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction (RT-PCR). Gejala infeksi virus yang ditemukan bervariasi seperti gejala mosaik, belang (mottle dan stripe), pemucatan tulang daun, klorosis interveinal, serta klorosis dengan penebalan tulang daun disertai malformasi daun. Berdasarkan hasil DIBA menunjukkan bahwa Bean common mosaic virus (BCMV) dan Cucumber mosaic virus (CMV) merupakan virus dengan prevalensi tersebar di semua lokasi dengan frekuensi virus berturut-turut dari Kabupaten Bantaeng, Barru, Bone, Gowa, Maros, Sinjai, Soppeng dan Wajo berkisar 35–100% dan 30- 100%. RT-PCR dengan primer spesifik mengonfirmasi keberadaan BCMV dan CMV, serta Polerovirus dari tanaman bergejala klorosis interveinal, dan klorosis dengan penebalan tulang daun disertai malformasi daun. Bean yellow mosaic virus (BYMV), Peanut mottle virus (PeMoV), Peanut stunt virus (PSV) dan Soybean mosaic virus (SMV) terdeteksi positif secara serologi, namun terdeteksi negatif dengan RT-PCR. Terdeteksinya ketiga virus yang menginfeksi tanaman kacang tanah secara alami menjadi temuan baru di Sulawesi Selatan

Tạp chí Y học Cộng đồng

Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang có phân tích. Phỏng vấn trực tiếp 434 nam sinh viên liên thông y đa khoa với mục tiêu: Mô tả kiến thức về phòng, chống tác hại thuốc lá của nam sinh viên liên thông y đa khoa trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đa số đối tượng nghiên cứu (96,6%-98,9%) biết hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động đều có ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên vẫn còn 1,1% - 3,4% chưa biết đến tác hại của hút thuốc lá. Có 88,9% đối tượng biết về luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đúng về những địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên từ 79,3%-93,8%.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

2016, Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ

Xử lý phổ hay hiệu chỉnh phổ là quá trình loại bỏ hoặc làm giảm bớt các sai số do ảnh hưởng của điều kiện khí quyển, nguồn sáng chiếu và bề mặt địa hình. Có hai loại hiệu chỉnh phổ: hiệu chỉnh tuyệt đối và hiệu chỉnh tương đối. Trong bài báo nhóm nghiên cứu tập trung tìm hiểu các phương pháp hiệu chỉnh phổ tương đối từ đó xây dựng phương pháp hiệu chỉnh phổ trên ảnh vệ tinh VNREDSat-1. Phương pháp được lựa chọn bao gồm nắn chỉnh hình học ảnh, lựa chọn các đối tượng bất biến giả định, xác định tham số chuẩn hóa. Kết quả thực nghiệm được kiểm định qua các phép phân tích thống kê giá trị độ sáng của pixel trên ảnh trước và sau chuẩn hóa phổ. Độ chính xác của kết quả thể hiện phương pháp lựa chọn là hợp lý.

Dịch COVID-19 đang là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu, tạo ra bầu không khí lo ngại ở nhiều nơi và trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Nó không chỉ gây ra tổn thất về mặt sức khỏe thể chất mà còn ẩn chứa những tác động không nhỏ đến tinh thần mỗi cá nhân.EdLab Asia phối hợp cùng Microsoft Việt Nam biên soạn và phổ biến “Sổ tay Nâng cao sức khoẻ tinh thần trong mùa dịch” nhằm giúp cho quý thầy cô giáo, quý vị phụ huynh và các bạn học sinh có thể bổ sung thêm các kiến thức thường thức về tâm lý học. Chúng tôi hi vọng ấn phẩm này sẽ giúp quý vị tự thân, và có thể giúp đỡ người khác nâng cao sức khoẻ tinh thần và cải thiện hiệu suất làm việc, học tập của bản thân.

Free PDF

Danh sách sản phẩm so sánh nmra oran book

2015, Vii Всероссийский Диабетологический Конгресс

phuthanh.tiengiang.edu.vn

2021, TNU Journal of Science and Technology

Ngày càng khẳng định được ưu điểm về tốc độ truyền, khoảng cách truyền, dung lượng truyền, mạng thông tin quang đang là sự lựa chọn hàng đầu không những cho các tuyến truyền dẫn đường trục liên tỉnh, nội tỉnh mà còn được sử dụng trong các mạng truy nhập, các sợi dây nhảy quang… trong mạng viễn thông Việt Nam. Sự tiến bộ này do ứng dụng các công nghệ ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM), ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) và ghép kênh phân chia theo mã quang (OCDMA). Bài báo tập trung nghiên cứu kỹ thuật mã hóa biên độ phổ SAC trong hệ thống OCDMA. Hệ thống được thiết kế, khảo sát và mô phỏng trên phần mềm OptiSystem với các lần thực nghiệm về: khoảng cách, số người sử dụng hệ thống. Nghiên cứu này góp phần giải quyết vấn đề nâng cao hiệu năng cho mạng truy nhập quang đa bước sóng sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã quang OCDMA.

Tạp chí Y học Cộng đồng

Đặt vấn đề: Can thiệp sang thương tắc hoàn toàn mạn tính (THTMT) là thử thách lớn trong can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da với tỉ lệ thất bại thủ thuật cao hơn can thiệp các sang thương khác. Các nghiên cứu về kết quả can thiệp qua da sang thương THTMT tại Việt Nam không nhiều nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm có thêm dữ liệu về kết quả can thiệp sang thương THTMT ĐMV. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công, các yếu tố liên quan thất bại của thủ thuật can thiệp qua da sang thương THTMT ĐMV. Phương pháp: Nghiên cứu quan sát trên 194 bệnh nhân được can thiệp ĐMV qua da sang thương THTMT tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, từ 04/2017 đến 06/2019. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 67,3±11,3; với 73,7% nam cao so với nữ; 82,5% có tiền sử ghi nhận tăng huyết áp, 26,3% nhồi máu cơ tim cũ, can thiệp ĐMV qua da trước đây (26,3%), đái tháo đường (29,9%), bệnh thận mạn (9,8%) và 77,4% bệnh nhân nhập viện vì hội chứng vành cấp. Điểm SYNTAX I trung bình là 21,7±7,2. Tỉ ...

2020, Vietnam Journal of Diabetes and Endocrinology

Mục tiêu: Đánh giá sự an toàn và hiệu quả làm giảm thể tích u lành tính tuyến giáp bằng đốt sóng cao tần (RFA) cho bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ năm tháng 3/2019 - 3/2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến hành trên 34 bệnh nhân u lành tính tuyến giáp được điều trị tại Khoa Nội tiết - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2019 - 3/2020. Kết quả: Thể tích u tuyến giáp của bệnh nhân trước điều trị là 7,37 ± 4,57 mL. Thể tích u tuyến giáp sau điều trị 1 tháng và 3 tháng giảm rõ rệt: 2,95 ± 2,24 mL và 1,99 ± 1,51 mL. Đốt sóng cao tần làm giảm 59,97% và 73 % thể tích u tuyến giáp sau 1 tháng và 3 tháng. Tất cả bệnh nhân hết dấu hiệu chèn ép và hài lòng hoàn toàn về thẩm mỹ sau điều trị 3 tháng. Chức năng tuyến giáp không bị ảnh hưởng sau điều trị. Không có biến chứng gì ngoài 3 bệnh nhân (8,8 %) có đau nhẹ, 1 bệnh nhân có tụ máu nhẹ nơi chọc kim đốt sóng cao tần và hết nhanh sau 1 ngày. Kết luận: Đốt sóng cao tần u tuyến giá...

2019, KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LẦN THỨ XII NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2019, Academia Journal of Biology

JPPS (Jurnal Penelitian Pendidikan Sains)

This research aims to develop the activities-based instructional material in junior high school natural science learning on sense of hearing and sonar systems topic through Media Interactive CD to improve learning achievement. This research use research and development. The model used is taken from Dick and Carey’s developmental model. The tests used are one group pre-test and post-test. The data analysis technique used descriptive quantitative and qualitative. The results showed that (1) the validation of teaching materials id categorized as feasible, (2) the feasibility of teaching materials with the average score of 3.7 is categorized as good, the percentages of students' response to learning and media are 98.81% and 90.48% , categorized as very good, 99,29% legibility of media is categorized as very good, (3) the effective teaching materials to reach the achievement of students’ competency and activate students gets an average score of 3.25, the cognitive aspect of learning ...