Đặt câu nghi vấn để bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học

III. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC

- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc… và không yêu cầu người đối thoại trả lời.

-  Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

- Đọc những đoạn trích [SGK]. Xác định câu khi vấn và công dụng của nó.

+ Các câu nghi vấn:

a] Hồn ở đâu bây giờ?

b] Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

c] Có biết không?... Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

d] Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

e] Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

+ Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để:

* Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ [a].

* Đe dọa [b, c].

* Khẳng định [d].

* Bộc lộ sự ngạc nhiên [e].

+ Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn [e], câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.

IV. LUYỆN TẬP

1. Đọc những đoạn trích [SGK] và trả lời câu hỏi.

- Các câu nghi vấn và tác dụng:

a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?

Câu văn bộc lộ tình cảm, cảm xúc [đau khổ, buồn bã].

b. Các câu trong khổ thơ đều là câu nghi vấn [trừ thán từ: Than ôi!] mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?Câu văn mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? Câu văn mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

2. Xem những đoạn trích [SGK] và trả lời câu hỏi.

- Các câu nghi vấn:

a] “Sao cụ lo xa thế?”; “Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?”; “Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?”

b] “Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?”

c] “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?”

d] “Thằng bé kia, mày có việc gì?”; “Sao lại đến đây mà khóc?”

-  Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là ở các từ nghi vấn [sao, gì, làm sao, ai] và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu.

- Những câu nghi vấn này dùng để:

+ Cả ba câu trong đoạn trích [a] đều diễn đạt ý phủ định.

+ Câu nghi vấn trong đoạn trích [b] thể hiện sự băn khoăn, ngần ngại.

+ Câu nghi vấn trong đoạn trích [c], mang ý khẳng định.

+ Cả hai câu trong đoạn trích [d] đều dùng để hỏi.

- Các câu nghi vấn ở đoạn [a], [b], [c] đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:

a. “Cụ không phải lo xa quá thế”; “Không nên nhịn đói mà để tiền lại”; “Ăn hết thì đến lúc chết không có tiền để mà lo liệu”.

b. “Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò không”.

c. “Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử”.

3. Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của bộ phim vừa được trình chiếu và bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

- Con có thể kể cho mẹ nghe nội dung bộ phim hôm qua con xem không?

- Lão Hạc ơi, sao cuộc đời lão lại bi kịch thế?

4. Trong giao tiếp, nhiều câu nghi vấn không nhằm để hỏi, hãy cho biết công dụng của chúng.

Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?… thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.

III. Những chức năng khác

III. Những chức năng khác
 

Câu 1 trang 20 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

a] Năm nay đào lại nở,

Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?

[Vũ Đình Liên, Ông đồ]

b] Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

[Ngô Tất Tố, Tắt đèn]

c] Đê vỡ rồi!… Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không?… Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? không còn phép tắc gì nữa à?

[Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay]

d] Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao?

[Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương]

e] Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin vào mắt mình.

– Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!

[Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi]

 

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Câu nghi vấn trong những đoạn trích trên có dùng để hỏi không? Nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì?

– Nhận xét về dấu kết thúc những câu nghi vấn trên. [Có phải bao giờ cũng là dấu chấm hỏi không?]

 

Trả lời:


– Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:

+ Hồn ở đâu bây giờ?

+ Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?

+ Có biết không?… phép tắc gì nữa à?

+ Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?

+ Con gái tôi vẽ đấy ư?

– Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi

a] Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả

b] Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ

c] Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê

d] Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống

e] Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.

– Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc [hình thức],

+ Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…+ Không yêu cầu người đối thoại trả lời.
 

IV. Luyện tập

 

Câu 1 trang 22 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

 

a] Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một người như thế ấy!… Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!… Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng… Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn…

[Nam Cao, Lão Hạc]

b] Nào đâu những đêm vàng bên bờ suốiTa say mồi đứng uống ánh trăng tan?Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngànTa lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?:Đâu những chiều lênh láng máu sau rừngTa đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

[Thế Lữ, Nhớ rừng]

c] Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?

[Khái Hưng, Lá rụng]

d] Vâng, thử tưởng tượng một quả bong bóng không bao giờ vỡ, không thể bay mất, nó cứ còn mãi như một vật lì lợm… Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?

[Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người ham chơi]

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng làm gì?

 

Trả lời:


a] Câu nghi vấn: ” Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”

-> Biểu lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ của ông giáo.

b] Câu nghi vấn “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?/ Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?/ Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? / Để ta chiếm riêng ta phần bí mật? / Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

-> Bộc lộ sự nuối tiếng những ngày tháng huy hoàng, oanh liệt chỉ còn là quá khứ.

c] Câu nghi vấn: “Vậy thì sự biệt li… nhẹ nhàng rơi?”

-> Hai câu nghi vấn trên dùng để thể hiện phủ định sự biệt li khi nhìn chiếc lá rơi.

d] Câu nghi vấn ” Ôi, nếu thế thì đâu còn là quả bóng bay?”-> Dùng để khẳng định những đặc tính vốn có của quả bóng bay [ vỡ, bay mất].

 

Câu 2 trang 23 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

 

a] – Sao cụ lo xa quá thế? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

[Nam Cao, Lão Hạc]

b] Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông. Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?

[Sọ Dừa]

c] Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

[Ngô Văn Phú, Lũy làng]

d] Vua sai lính điệu em bé vào, phán hỏi:

– Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

[Em bé thông minh]

Câu hỏi:

– Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

– Những câu nghi vấn đó được dùng để làm gì?– Trong những câu nghi vấn đó, câu nào có thể thay thế được bằng một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương? Hãy viết những câu có ý nghĩa tương đương đó.

 

Trả lời:


a] + Sao cụ lo xa quá thế?

+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc ấy lấy gì mà lo liệu?

-> Có dấu hỏi chấm kết thúc câu, và sử dụng có từ “thế”, “gì”. Mục đích câu hỏi của ông giáo dùng để khuyên lão Hạc. Còn lão Hạc dùng câu hỏi thể hiện sự buồn bã, lo lắng về tương lai.

b] Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người, ngợm không ra ngợm ấy chăn dắt làm sao?

-> Dấu hiệu: các từ để nghi vấn “làm sao”, có dấu chấm hỏi cuối câu. Mục đích thể hiện sự chê bai, không tin tưởng của nhân vật phú ông.

c] Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?

-> Dấu hiệu: từ nghi vấn “ai”, dấu hỏi kết thúc câu. Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của măng tre [thảo mộc]

d] Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?

-> Dấu hiệu: từ để hỏi " gì”, “sao” và dấu hỏi chấm kết thúc câu. Mục đích dùng để hỏi.– Trong các câu trên, câu ở đoạn [a], [b], [c], [d] có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.

 

Câu 3 trang 24 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Đặt hai câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để:

– Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.

– Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.

 

a] My có thể kể cho tớ nghe về phim “Chạy trốn thanh xuân” cậu xem tối qua được không?

b] Cuộc đời chị Dậu quá khổ sở phải không?

 

Câu 4 trang 24 - SGK Ngữ văn 8 tập 2:  Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?”, “Em đi đâu đấy?” không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?

 

Trong giao tiếp những câu như: “Anh ăn cơm chưa?”, “Cậu đọc sách đấy à?” không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.


Ghi nhớ:

Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ  định , đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, ... và không yêu cầu người đối thoại trả lời.

Nếu không dùng để hỏi thì một trong số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm , dấu chấm than hoặc chấm lửng.

Video liên quan

Chủ Đề