Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu tháng thì được hưởng bảo hiểm that nghiệp
Bởi ebh.vn - 23/07/2021 Show Theo quy định, sau khi nghỉ việc người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN phải làm thủ tục hưởng BHTN trong vòng 3 tháng. Trong trường hợp không lĩnh BHTN sau 3 tháng người lao động có mất tiền trợ cấp hay không khiến nhiều người lao động thắc mắc.
Không lĩnh BHTN sau 3 tháng NLĐ không mất tiền mà được chi trả vào lần hưởng kế tiếp. 1. Quy định về thời gian nộp hồ sơ hưởng BHTNĐể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) người lao động (NLĐ) cần làm hồ sơ hưởng trong thời gian quy định. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu rõ: “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp” Như vậy, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng BHTN, những hồ sơ nộp hưởng BHTN sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị cơ quan BHXH từ chối giải quyết. 2. Không lĩnh BHTN sau 3 tháng người lao động có mất tiền?Bên cạnh việc giới hạn thời gian nộp hồ sơ hưởng BHTN thì thời gian nhận BHTN cũng bị giới hạn. Thời hạn lĩnh BHTN là trong khoảng thời gian 3 tháng kể từ ngày người lao động có quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan BHXH. Căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP giới hạn thời gian lĩnh bảo hiểm thất nghiệp như sau: “Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định”. Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ việc mà không lĩnh BHTN sau 3 tháng thì người lao động đó sẽ không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp trong đợt nghỉ việc đó. Tuy nhiên, họ sẽ không mất đi khoản tiền trợ cấp thất nghiệp này mà khoản tiền được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định. Như vậy, người lao động nghỉ việc không lãnh bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng sẽ không bị mất tiền trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, sau 3 tháng nghỉ việc người lao động làm hồ sơ hưởng BHTN sẽ không được cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định. Thời gian đóng BHTN được bảo lưu sẽ xác định theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Tổng thời gian đóng BHTN - Thời gian đóng BHTN đã hưởng trợ cấp thất nghiệp Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Cơ quan BHXH sẽ gửi thông báo bằng văn bản về việc NLĐ không đến nhận tiền. Khi NLĐ không đến lĩnh BHTN, trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn (3 tháng đã nêu trên), tổ chức BHXH phải thông báo bằng văn bản tới trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hiện nay cơ quan BHXH đã triển khai hình thức trả tiền BHTN thông qua thẻ ngân hàng và bưu điện. Đối với các trường hợp đi lại khó khăn có thể đăng ký lĩnh tiền BHTN theo 2 phương thức này rất nhanh và thuận tiện. 3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệpTheo Điều 49, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì NLĐ đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) NLĐ đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (2) NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn; hoặc NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo 1 công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng; (3) NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định; (4) NLĐ chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự/công an, đi học tập có thời hạn, bị tạm giam, phạt tù, phải áp dụng biện pháp vào trường giáo dưỡng, ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài, chết. Căn cứ vào các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian nộp hồ sơ cơ quan BHXH xem xét NLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Trong trường hợp không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ cơ quan BHTN sẽ có thông báo đến trung tâm hỗ trợ việc làm và người lao động nêu rõ lý do. Như vậy trong bài viết trên Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã trả lời cho câu hỏi đặt ra ở tiêu đề bài viết "Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?" theo đó người lao động nghỉ việc quá 3 tháng cơ quan BHXH sẽ không tiếp nhận hồ sơ do quá thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp. Khi đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng sau. Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Tại bài viết này Luật Việt An chia sẻ với quý khách hàng 02 thủ tục liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp nhưu sau:
Chế độ hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Cơ sở pháp lýNghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng được hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Căn cứ mức hỗ trợ
Mức hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Người lao động thuộc đối tượng nêu trên được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
Thủ tục hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm mớiCăn cứ pháp lý
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệpNgười lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao độngTại doanh nghiệp cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:
Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2021 Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng. Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa của năm 2021 Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở. Hiện nay theo Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở của năm 2021 vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng. Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệpTheo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệpNgười lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm
Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệpĐể hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau: Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm. Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định. Một số trường hợp đặc biệtNgười lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:
Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệpMức hưởng trợ cấp thất nghiệp Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Trong đó:
Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Những quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, về thủ tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Công ty Luật Việt An – Tiễn sĩ, Luật sư Đỗ Thị Thu Hà sẽ tư vấn giúp các bạn qua video sau: |