Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu tháng thì được hưởng bảo hiểm that nghiệp

Bởi ebh.vn - 23/07/2021

Theo quy định, sau khi nghỉ việc người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN phải làm thủ tục hưởng BHTN trong vòng 3 tháng. Trong trường hợp không lĩnh BHTN sau 3 tháng người lao động có mất tiền trợ cấp hay không khiến nhiều người lao động thắc mắc.

Không lĩnh BHTN sau 3 tháng NLĐ không mất tiền mà được chi trả vào lần hưởng kế tiếp.

1. Quy định về thời gian nộp hồ sơ hưởng BHTN

Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp [BHTN] người lao động [NLĐ] cần làm hồ sơ hưởng trong thời gian quy định. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu rõ: 

“Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp”

Như vậy, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng BHTN, những hồ sơ nộp hưởng BHTN sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị cơ quan BHXH từ chối giải quyết. 

2. Không lĩnh BHTN sau 3 tháng người lao động có mất tiền?

Bên cạnh việc giới hạn thời gian nộp hồ sơ hưởng BHTN thì thời gian nhận BHTN cũng bị giới hạn. Thời hạn lĩnh BHTN là trong khoảng thời gian 3 tháng kể từ ngày người lao động có quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan BHXH. 

Căn cứ quy định tại Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP giới hạn thời gian lĩnh bảo hiểm thất nghiệp như sau: 

“Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định”.

Theo đó, trong trường hợp người lao động nghỉ việc mà không lĩnh BHTN sau 3 tháng thì người lao động đó sẽ không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp trong đợt nghỉ việc đó. Tuy nhiên, họ sẽ không mất đi khoản tiền trợ cấp thất nghiệp này mà khoản tiền được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Như vậy, người lao động nghỉ việc không lãnh bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng sẽ không bị mất tiền trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, sau 3 tháng nghỉ việc người lao động làm hồ sơ hưởng BHTN sẽ không được cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.

Thời gian đóng BHTN được bảo lưu sẽ xác định theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH:

Thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Tổng thời gian đóng BHTN - Thời gian đóng BHTN đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 

Cơ quan BHXH sẽ gửi thông báo bằng văn bản về việc NLĐ không đến nhận tiền.

Khi NLĐ không đến lĩnh BHTN, trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn [3 tháng đã nêu trên], tổ chức BHXH phải thông báo bằng văn bản tới trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Hiện nay cơ quan BHXH đã triển khai hình thức trả tiền BHTN thông qua thẻ ngân hàng và bưu điện. Đối với các trường hợp đi lại khó khăn có thể đăng ký lĩnh tiền BHTN theo 2 phương thức này rất nhanh và thuận tiện.

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 49, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì NLĐ đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 

[1] NLĐ đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

[2] NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn; hoặc NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo 1 công việc nhất định từ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

[3] NLĐ đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

[4] NLĐ chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự/công an, đi học tập có thời hạn, bị tạm giam, phạt tù, phải áp dụng biện pháp vào trường giáo dưỡng, ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài, chết.

Căn cứ vào các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian nộp hồ sơ cơ quan BHXH xem xét NLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không. Trong trường hợp không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ cơ quan BHTN sẽ có thông báo đến trung tâm hỗ trợ việc làm và người lao động nêu rõ lý do.

Như vậy trong bài viết trên Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã trả lời cho câu hỏi đặt ra ở tiêu đề bài viết "Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?" theo đó người lao động nghỉ việc quá 3 tháng cơ quan BHXH sẽ không tiếp nhận hồ sơ do quá thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp. Khi đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng sau.

Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Tại bài viết này Luật Việt An chia sẻ với quý khách hàng 02 thủ tục liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp nhưu sau:

  • Chế độ hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021.
  • Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm mới.

Chế độ hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

Cơ sở pháp lý

Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng được hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

  • Người lao động tại các doanh nghiệp đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021 [có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội].
  • Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến hết ngày 30/9/202. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng.
  • Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.

Căn cứ mức hỗ trợ

  • Mức hỗ trợ dựa trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30/9/2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30/9/2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30/9/2021.

Mức hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

Người lao động thuộc đối tượng nêu trên được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:

  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/người.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng được hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng, hỗ trợ 2,4 triệu đồng/người.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng, hỗ trợ 2,65 triệu đồng/người.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng, hỗ trợ 2,9 triệu đồng.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp người và từ đủ 132 tháng trở lên được hưởng mức hỗ trợ 3,3 triệu đồng/người.

Thủ tục hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021

Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

  • Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20/10/2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin [nếu có]. Người sử dụng lao động lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ. Người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 kèm theo Quyết định [nếu có], gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.
  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động chưa tìm được việc làm mới

Căn cứ pháp lý

  • Luật Việc làm năm 2013;
  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Mức tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Tại doanh nghiệp cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ đóng tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:

  • Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;
  • Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Trong đó, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, với mức lương đóng tối đa như sau:

  • Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Tiền lương tính đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021

Mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu năm 2021

Theo quy định tại điểm 2.6  khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:

  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề [kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề] phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
  • Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2021 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2021 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữa như năm 2020 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là  3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa của năm 2021

Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở.

Hiện nay theo Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở của năm 2021 vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

Chế độ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2014 thì người lao động nhận được 04 quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

  • Trợ cấp thất nghiệp.
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
  • Hỗ trợ Học nghề.
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau

  • Chấm dứt hợp đồng lao động trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động  đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
    • Người lao động chết.

Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp

  • Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp [nhưng không được quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng].
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp [Mẫu tải văn bản];
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động;
    • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
    • Quyết định thôi việc;
    • Quyết định sa thải;
    • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
    • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau:

Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Một số trường hợp đặc biệt

Người lao động được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:

  • Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Nếu hồ sơ đủ điều kiện: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định [ngoài nhà nước] thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qúa 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  • Một người chỉ được nhiều lần tiền trợ cấp thất nghiệp nhưng chỉ được hưởng tối đa tổng không quá 12 tháng.

Những quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, về thủ tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Công ty Luật Việt An – Tiễn sĩ, Luật sư Đỗ Thị Thu Hà sẽ tư vấn giúp các bạn qua video sau:

Video liên quan

Chủ Đề