Giải vở bài tập tiếng anh lớp 8 unit 4 năm 2024
Lời giải sách bài tập Tiếng Anh lớp 8 Unit 4: Our past hay, chi tiết giúp học sinh làm bài tập trong SBT Tiếng Anh 8. Giải SBT Tiếng Anh lớp 8 Unit 4: Our past 1 (trang 34 sách bài tập Tiếng Anh 8) Write the past simple form of the verbs (Viết dạng đơn quá khứ của các động từ)
Đáp án:
2 (trang 34 sách bài tập Tiếng Anh 8) Put one of the verbs in the box in the right form in each sentence (Đặt một trong các động từ vào ô ở dạng phù hợp trong mỗi câu) do give take have buy be spend get up teach go eat
– I __________ to my cousin’s birthday party.
Đáp án:
Hướng dẫn dịch:
- Tôi đã đến dự tiệc sinh nhật của anh họ tôi.
3 (trang 35 sách bài tập Tiếng Anh 8) Complete the dialogues using the past simple (Hoàn thành các cuộc đối thoại bằng quá khứ đơn)
B: I went to school by bus.
B: Early? No. I got up at about 9 o’clock. Yesterday was Sunday.
B:___________________________________ Ha Long Bay.
B: I bought some beef and oranges.
B:____________________ some Coca-Cola.
B: I slept very well.
B:______________________ me “The Last Leaf”, an interesting short story. Đáp án:
Hướng dẫn dịch:
B: Tôi đã đến trường bằng xe buýt.
B: Sớm? Không. Tôi thức dậy vào khoảng 9 giờ. Hôm qua là Chủ nhật.
B: Tôi đã đến Vịnh Hạ Long.
B: Tôi đã mua một ít thịt bò và cam.
B: Tôi đã uống một ít Coca-Cola.
B: Tôi ngủ rất ngon.
B: Cô ấy nói với tôi “Chiếc lá cuối cùng”, một câu chuyện ngắn thú vị. 4 (trang 35-36 sách bài tập Tiếng Anh 8) Match a line in (I) with a line in (II). Complete the line in (II) with a subject and used to (Nối một dòng trong (I) với một dòng trong (II). Hoàn thành dòng trong (II) với một chủ ngữ và used to) (I)
(II)
Đáp án: I.
II.
Hướng dẫn dịch: I.
II.
5 (trang 36 sách bài tập Tiếng Anh 8) Answer the questions about you and your relatives (Trả lời các câu hỏi về bạn và người thân của bạn)
Gợi ý:
Hướng dẫn dịch:
- Không, tôi không có. Tôi đã không từng khóc nhiều khi tôi còn là một đứa trẻ.
- Có. Tôi đã từng theo mẹ đi chợ khi còn nhỏ.
- Tôi đã từng ra Hà Nội vào mùa hè để thăm bà và họ hàng.
- Tôi đã từng đi quanh thành phố với những người anh em họ của mình vào mùa hè trong những ngày đó.
- Ông bà tôi từng sống ở Hà Nội.
- Không, ông ấy không làm vậy. Ông ấy không từng hút thuốc khi còn trẻ.
- Có. Mẹ tôi thường giúp bà tôi làm việc nhà khi bà còn nhỏ.
- Có. Bà tôi thường kể cho chúng tôi nghe những câu chuyện dân gian.
- Bố mẹ tôi thường đi bộ đến trường. 6 (trang 37 sách bài tập Tiếng Anh 8) Look at the pictures. Write seven sentences about what Long used to do when he was a child (Nhìn vào những bức tranh. Viết 7 câu về những việc Long thường làm khi còn nhỏ) Đáp án:
Hướng dẫn dịch:
7 (trang 38-39 sách bài tập Tiếng Anh 8) Make up sentences using prepositions of time: in, at, on, before, after, between (Tạo thành câu sử dụng giới từ chỉ thời gian: in, at, on, before, after, between)
Đáp án:
Hướng dẫn dịch:
8 (trang 39 sách bài tập Tiếng Anh 8) Fill in the gap with your own information (Điền vào khoảng trống bằng thông tin của riêng bạn)
Gợi ý:
Hướng dẫn dịch:
Now answer these questions about the past. (Bây giờ hãy trả lời những câu hỏi này về quá khứ.)
Gợi ý:
Hướng dẫn dịch:
- Tôi bắt đầu học lớp 6 khi tôi 11 tuổi.
- Thầy tôi bắt đầu dạy cách đây hơn 20 năm.
- Tôi đã đến nhà trẻ khi tôi bốn tuổi.
- Tôi đọc cuốn tiểu thuyết đầu tiên khi tôi 15 tuổi.
- Trường học của chúng tôi được xây dựng cách đây hơn 100 năm. 9 (trang 40 sách bài tập Tiếng Anh 8) Read the passage and fill in each gap with the correct form of a verb from the box. You can use a verb more than once (Đọc đoạn văn và điền vào mỗi chỗ trống với dạng đúng của động từ trong hộp. Bạn có thể sử dụng một động từ nhiều hơn một lần) grow up explore write spend help think be behave educate give have to get go stay Mary Kingsley spent eighteen months between 1893 and 1895 (1) West Africa. The two books she (2) ________________ and the lectures she back in England about her travels (4)___________ to change the way Europeans (5) _________ about their Aírican colonies. Kingsley also (6)_________ to start the study of people’s customs and lives in Africa. Mary Kingsley (7)__________ bom near London in 1862 and (8)___________ while Victoria was Queen of England. At that time, women were expected to (9) ________________ at home, take care of their husbands and children, and (10) _______ like ladies. Mary’s íather was a doctor, and her mother was his cook. The parents (11)__________ married only four days before Mary was bom. Her father (12)_________ most of his time traveling in far-off countries. Her mother was never well and Mary (13)____________ take care of her, so Mary never married. She never (14)___________ to school either. She had to (15) ________ herself. Đáp án: 1. exploring 2. wrote 3. gave 4. helped 5. thought 6. had to 7. was 8. grew up 9. stay 10. behaved 11. got 12. spent 13. had to 14. went 15. educate Hướng dẫn dịch: Mary Kingsley đã trải qua mười tám tháng giữa năm 1893 và 1895 để khám phá Tây Phi. Hai cuốn sách mà bà viết và những bài giảng mà bà đưa ra ở Anh về chuyến du hành của bà giúp thay đổi cách người Châu Âu nghĩ về các thuộc địa châu Phi của họ.Kingsley cũng đã giúp bắt đầu nhân học, nghiên cứu về phong tục và cuộc sống của người dân, của Châu Phi. Kingsley sinh ra ở gần London năm 1862 và lớn lên khi Victoria là nữ hoàng Anh. Vào thời điểm đó, phụ nữ được nghĩ là phải ở nhà, chăm sóc chồng và hành xử như người phụ nữ bình thường. Cha của Mary là một bác sĩ, và mẹ bà là người nấu ăn. Cha mẹ kết hôn chỉ 4 ngày trước khi Mary ra đời. Cha bà đã dành hầu hết thời gian đi du lịch ở các nước xa xôi, và ông hầu như không bao giờ trở về nhà. Mẹ bà sức khỏe không tốt và bà đã dành cả cuộc đời của mình trong phòng ngủ với tất cả các màn cửa đóng lại. Tất nhiên, Mary phải chăm sóc mẹ, vì vậy Mary không kết hôn. Bà cũng không bao giờ đi học; cô phải tự học. 10 (trang 40-41 sách bài tập Tiếng Anh 8) Read the passage and answer the multiple-choice questions. (Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm) Early people lived by hunting animals and gathering grains. A tribe lived in an area until its food supply dwindled. Then the tribe had to move to new hunting grounds where there was more food. This way of life caused a special problem for the tribes. They had to depend on luck, as well as on their hunting skill. If they could find no animals, the whole tribe was in danger of starving. And even when the hunters had good luck one day, they were not sure to find animals the next time. The tribe moved often because much land was needed to support a few people. Finally, people learned that they could grow their food. At first, the women of the tribe raised patches of wild grain. Later, people discovered that they could plant their own seed.'Farming slowly became a way of life. As people turned away from hunting to farming, their lives changed. When the food supply became more constant, they no longer moved from place to place. The success of their crops depended partly on the weather, but there were things they could do to help crops grow. Now, the tribe could grow in size because farming provided a way to feed people.
Đáp án:
Hướng dẫn dịch: Người xưa sống bằng săn bắn động vật và thu hái ngũ cốc. Một bộ tộc sống trong một vùng cho đến khi nguồn cung cấp lương thực ở đó cạn dần. Sau đó, bộ lạc phải di chuyển đến các khu vực săn bắn mới nơi có nhiều thức ăn hơn. Cách sống này gây ra một vấn đề đặc biệt cho các bộ lạc. Họ phải phụ thuộc vào may mắn, cũng như về kỹ năng săn bắn của họ. Nếu họ không tìm thấy động vật, cả bộ lạc đều có nguy cơ bị đói. Và ngay cả khi những thợ săn có may mắn một ngày nào đó, họ không chắc chắn sẽ tìm thấy động vật trong ngày kế tiếp. Bộ tộc di chuyển thường vì cần nhiều đất để hỗ trợ. Cuối cùng, mọi người đã hiểu được rằng họ có thể trồng thực phẩm của họ. Lúc đầu, những người phụ nữ của bộ tộc trồng hạt dại. Sau đó, mọi người phát hiện ra rằng họ có thể tự trồng hạt giống của họ. "Làm nông dần dần trở thành một phương thức sống. Khi mọi người quay lưng từ săn bắn sang canh tác, cuộc sống của họ đã thay đổi. Cung cấp thực phẩm trở nên liên tục, họ không còn cần di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Sự thành công của cây trồng phụ thuộc một phần vào thời tiết, nhưng có những thứ họ có thể làm để giúp cây trồng phát triển. Bây giờ, bộ lạc có thể phát triển về quy mô vì canh tác là một cách để nuôi sống con người. |