Hở van tim 2 lá 1 4 là gì

Chức năng của van tim 2 lá là kiểm soát dòng máu giàu oxy từ tâm nhĩ trái [buồng tim phía trên, bên trái] xuống tâm thất trái [buồng tim phía dưới, bên trái] để chuẩn bị cho lần co bóp tiếp theo của tim đưa máu đi nuôi cơ thể. Hở van 2 lá là khi van hai lá đóng không kín làm cho máu trào ngược trở lại buồng tim phía trên. Trên siêu âm tim, độ hở của van được quy ước thành 4 mức độ [cấp độ]: hở 1/4 - hở nhẹ, 2/4 - hở trung bình, 3/4 - hở nặng và hở van hai lá 4/4 - rất nặng.

Trong nhiều trường hợp, hở van tim 2 lá 1/4 không có triệu chứng tim nhanh, hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, được xem là hở van sinh lý, không nguy hiểm và chưa cần điều trị. Nhưng khi có xuất hiện triệu chứng người bệnh hở van tim cần được điều trị bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống, nếu không sau này có thể sẽ bị suy tim. Còn đối với các trường hợp hở 1/4 là hậu quả của các bệnh tim mạch khác như thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, di chứng sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng... thì lại rất nguy hiểm. Người bệnh cần phải thăm khám kỹ tại chuyên khoa tim mạch để được điều trị tốt các bệnh cơ hội đi kèm.

Một số bệnh như trào ngược dạ dày - thực quản, rối loạn thần kinh tim, rối loạn thần kinh thực vật cũng làm trầm trọng thêm các triệu chứng của hở van tim 2 lá 1/4, do vậy người bệnh cũng cần phải điều trị tốt các bệnh này.

Hở van tim 2 lá 1/4 điều trị thế nào?

Theo Gs. Phạm Gia Khải - Nguyên Chủ tịch Hội Tim mạch Việt Nam: Hở van tim 2 lá 1/4 đơn độc rất ít khi phải điều trị. Khi khó thở có thể dùng thuốc để giảm triệu chứng. Khi cơ thể mệt mỏi thì dùng vitamin nhóm B. Trong trường hợp hở van tim thứ phát hoặc có kèm vôi hóa làm cho hẹp hở nặng lên thì khi đó có thể cần thay thế van. Tuy nhiên, ở người cao tuổi, vôi hóa van rải rác là chuyện hết sức bình thường.

Vậy khi nào hở van 2 lá cần điều trị? Gs. Phạm Gia Khải cho biết “Đó là khi bệnh nhân có biểu hiện khó thở, mệt mỏi, tim to hoặc mắc kèm các bệnh tim mạch khác như tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, thấp tim,…”

Bên cạnh các loại thuốc điều trị để giảm nhẹ triệu chứng hở van tim như: thuốc lợi tiểu, thuốc chống đông, thuốc huyết áp, thuốc làm giảm nhịp tim thì bệnh nhân có thể sử dụng kết hợp các sản phẩm hỗ trợ để tăng hiệu quả điều trị.

Theo Gs. Phạm Gia Khải: “Để lựa chọn thực phẩm chức năng thì nên lựa chọn sản phẩm có hiệu quả và sự an toàn được chứng minh lâm sàng và được đăng tải trên các tạp chí nước ngoài thì càng tốt”.

Trong dân gian, có nhiều cây thuốc dùng để chữa và làm giảm các triệu chứng của bệnh hở van tim như ứ dịch ở tim, ở phổi, khó thở, khò khè hoặc làm tăng lưu thông máu ra vào van, giảm áp lực lên van. Với những người hở van 2 lá 1/4, dù đang chưa cần điều trị hay trong giai đoạn điều trị thì việc sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc từ những cây thuốc nam hay các bài thuốc Y học cổ truyền cũng là giải pháp tốt để trì hoãn tiến trình phát triển của bệnh.

Chế độ ăn uống và luyện tập dành cho người hở van tim 2 lá 1/4

Theo lời khuyên từ các chuyên gia thì một trong những điều quan trọng nhất với bệnh nhân bị hở van tim 2 lá 1/4 là chế độ ăn uống và luyện tập. Không chỉ đem lại sức khỏe tốt, sinh hoạt lành mạnh còn góp phần làm chậm tiến trình hở van. Cùng xem lời khuyên dành cho người bệnh hở van 2 lá 1/4:

Chế độ ăn uống, luyện tập lành mạnh mang đến sức khỏe và làm chậm tiến trình hở van của người bị bệnh hở van tim 2 lá 1/4.

+ Không nên sử dụng rượu, bia, thuốc lá, cà phê, … và các chất kích thích khác

+ Cắt giảm muối trong khẩu phần ăn

+ Hạn chế thực phẩm có chứa nhiều chất béo, mỡ động vật, thịt đỏ [thịt lợn, thịt bò], nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, …

+ Ăn nhiều cá, ít nhất 2 bữa/ tuần

+ Ăn nhiều rau - củ - quả như: ớt chuông, súp lơ, hành lá, táo, kiwi, hạt điều, hạt dẻ, hạnh nhân

+ Tránh làm việc gắng sức, giữ tâm lý ổn định, lạc quan tránh căng thẳng, lo lắng. Học cách thư giãn, hít sâu thở chậm mỗi khi căng thẳng.

+ Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày. Tùy lứa tuổi và điều kiện sức khỏe mà người bệnh có thể chọn: đi bộ, chạy bộ, đạp xe, yoga, thiền…

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Tâm Khang giải pháp cho người hở van tim

Hiện nay, trên thị trường, thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Tâm Khang là sản phẩm có kết quả nghiên cứu được công nhận trên Tạp chí quốc tế uy tín [2014] và đã được kiểm chứng lâm sàng với những công dụng nổi bật như: hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng khó thở, mệt mỏi, phù, đau tim, đau thắt ngực, xơ vữa động mạch với độ an toàn cao. Với những lợi thế trên, Ích Tâm Khang là một trong những sản phẩm phù hợp để giúp người bệnh hở van tim có thể trì hoãn hở van tim tiến triển thành suy tim.

SKĐS - Bệnh hở van tim hai lá [hở van hai lá, trào ngược van hai lá, suy van hai lá, thiểu năng van hai lá] là tình trạng van hai lá của tim không đóng chặt, khiến máu chảy ngược lại vào trong buồng tim.

Nếu tình trạng hở van hai lá trở nên nghiêm trọng, máu không thể được đẩy đi hoàn toàn và sẽ gây ra các dấu hiệu cũng như triệu chứng có thể xảy ra và khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở.

Bài viết của BS. Đặng Đức Minh, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên cung cấp những thông tin về tình trạng hở van hai lá.

Hỉnh ảnh mô tả van tim bình thường và bệnh van tim. Ảnh: Internet

Tim có cấu tạo gồm 4 ngăn, 2 tâm nhĩ ở trên và 4 tâm thất nằm bên dưới, trong đó có 2 van thông tâm nhĩ và tâm thất ở mỗi bên được gọi là van nhĩ thất. Van nhĩ thất thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải còn được gọi là van 3 lá vì có cấu tạo dạng 3 cánh khép lại, trong khi van nhĩ thất thông giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái còn được gọi là van 2 lá với cấu tạo 2 cánh.

Van hai lá nối giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái, van gồm có lá trước và lá sau [2 lá] áp vào nhau giúp van đóng mở, đưa máu đi theo một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái.

Hở van 2 lá là tình trạng 2 lá van đóng không kín, làm dòng máu trào ngược từ thất trái về nhĩ trái khi tim co bóp. Do lượng máu trào ngược về nhĩ trái cộng thêm lượng máu bình thường từ phổi đổ về làm tăng lưu lượng máu, hậu quả là giãn lớn nhĩ trái và thất trái nếu hở van nặng và kéo dài.

2. Các giai đoạn của bệnh hở van tim 2 lá

Có 4 giai đoạn của bệnh theo diễn tiến từ nhẹ đến nặng:

- Giai đoạn A: Bệnh nhân có nguy cơ mắc hở van hai lá, thường gặp ở người sa van 2 lá, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành mạn tính. Trên siêu âm tim hở van 2 lá nhẹ, các buồng tim không giãn, chức năng tim tốt. Người bệnh hầu như không có triệu chứng của bệnh.

- Giai đoạn B: Bệnh tiến triển tăng lên, thường gặp ở người có bệnh van hậu thấp, bệnh cơ tim, sa van 2 lá. Trên siêu âm thấy hở van mức độ trung bình trở lên, các buồng tim giãn nhẹ, chức năng tim còn tốt và bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh hở 2 lá.

- Giai đoạn C: Bệnh ở mức độ nặng nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh. Trên siêu âm tim hở van 3/4 - 4/4, dãn lớn thất trái, nhĩ trái, áp lực động mạch phổi bình thường hoặc tăng, chức năng tim bắt đầu thay đổi.

- Giai đoạn D: Hở van tim 2 lá nặng và người bệnh có triệu chứng suy tim, giảm khả năng gắng sức và khó thở. Trên siêu âm tim hở van mức độ từ 3/4 trở lên, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, tăng áp động mạch phổi, chức năng co bóp thất trái giảm.

Siêu âm Doppler được sử dụng để phát hiện dòng chảy hở van và tăng áp động mạch phổi. Siêu âm tim 2 chiều hoặc 3 chiều được sử dụng để xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Siêu âm qua thực quản cũng được chỉ định khi cân nhắc sửa van hai lá thay vì thay van, nhằm đánh giá chi tiết hơn cơ chế hở van.

3. Hở van tim 2 lá có nguy hiểm không?

Hở van 2 lá có nhiều mức độ khác nhau, được đánh giá dựa vào siêu âm tim và chụp cản quang buồng tim [thông tim]. Cách thông dụng để đánh giá độ nặng của hở van 2 lá là dựa vào siêu âm tim, được chia làm 4 độ:

- Hở 2 lá 1/4: Mức độ hở van nhẹ hoặc rất nhẹ.

- Hở 2 lá 2/4: Mức độ hở van trung bình.

- Hở 2 lá 3/4: Mức độ hở van nặng.

- Hở 2 lá 4/4: Mức độ hở van rất nặng.

Bệnh nhân hở van hai lá nặng nhưng chưa có triệu chứng, theo diễn tiến bệnh sẽ có 50% xuất hiện triệu chứng sau 5 năm.

Bệnh nhân hở 2 lá nặng đã có chỉ định phẫu thuật nhưng không thực hiện, chỉ điều trị nội khoa thì tỷ lệ còn sống sau 5 năm chỉ 30%.

Một nghiên cứu nổi tiếng Framingham Heart Study của Mỹ cho thấy, ở người bình thường, khi làm siêu âm tim, 75 - 80% có hở van ở mức độ nhẹ [1/4]; khoảng 19% ở mức độ trung bình đến nặng [2/4 - 3/4] và hở nặng đến rất nặng [3/4 - 4/4] gặp khoảng 3,5%. Tỷ lệ người mắc bệnh tăng dần khi lớn tuổi.

Hở van hai lá được xác định chẩn đoán dựa trên siêu âm tim.

4. Nguyên nhân của tình trạng hở van hai lá

- Sa van hai lá: Trong tình trạng này, các lá van hai lá phình trở lại tâm nhĩ trái trong quá trình tim co bóp. Dị tật tim phổ biến này có thể ngăn van hai lá đóng chặt và dẫn đến máu chảy ngược.

- Các mô cơ nhú bị tổn thương: Theo thời gian, các mô cột cơ nhú neo các nắp của van hai lá vào thành tim có thể bị kéo căng hoặc rách, đặc biệt ở những người bị sa van hai lá. Vết rách có thể gây rò rỉ máu qua van hai lá đột ngột và có thể phải điều trị bằng phẫu thuật. Chấn thương ở ngực cũng có thể làm đứt cơ nhú.

- Thấp khớp: Sốt thấp khớp - một biến chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn không được điều trị có thể làm hỏng van hai lá, dẫn đến hở van hai lá sớm hoặc muộn trong cuộc đời.

- Viêm nội tâm mạc: Van hai lá có thể bị hỏng do nhiễm trùng màng trong tim [viêm nội tâm mạc] có thể liên quan đến van tim.

- Đau tim: Cơn đau tim có thể làm tổn thương vùng cơ tim nâng đỡ van hai lá, ảnh hưởng đến chức năng của van. Nếu tổn thương đủ rộng, cơn đau tim có thể gây ra hở van hai lá đột ngột và đặc biệt nghiêm trọng.

- Bất thường của cơ tim [bệnh cơ tim]: Theo thời gian, một số tình trạng nhất định chẳng hạn như tăng huyết áp có thể khiến tim làm việc quá mức, dần dần khiến tâm thất trái của tim to ra. Điều này có thể kéo căng mô xung quanh van hai lá và dẫn đến hở van.

- Chấn thương: Chấn thương chẳng hạn như trong một tai nạn xe hơi có thể dẫn đến hở van hai lá.

- Dị tật tim bẩm sinh: Một số trẻ sinh ra đã bị dị tật ở tim, bao gồm cả van tim bị tổn thương.

- Do thuốc: Sử dụng kéo dài một số loại thuốc có thể gây ra chứng hở van hai lá, chẳng hạn như những thuốc có chứa ergotamine được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các bệnh lý khác.

- Xạ trị: Trong một số ít trường hợp, xạ trị ung thư tập trung vào vùng ngực có thể dẫn đến hở van hai lá.

- Rung nhĩ: Rung nhĩ là một vấn đề về nhịp tim phổ biến có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây ra chứng hở van hai lá.

5. Triệu chứng của hở van tim hai lá

Ở những trường hợp bệnh lý, các triệu chứng có thể không xuất hiện trong nhiều năm. Các dấu hiệu và triệu chứng của hở van hai lá sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, cũng mức độ tiến triển nhanh như thế nào. Khi đó, các triệu chứng có thể bao gồm:

- Nghe thấy tiếng tim bất thường [tiếng thổi của tim] qua ống nghe

- Khó thở, đặc biệt khi hoạt động mạnh hoặc khi nằm xuống

- Mệt mỏi

- Tim đập nhanh, loạn nhịp

- Phù mu bàn chân hoặc mắt cá chân

Hở van hai lá thường nhẹ và tiến triển chậm. Các triệu chứng có thể không xuất hiện trong nhiều năm và nhiều người không biết bản thân đang mắc tình trạng này, và bệnh cũng có thể không tiến triển nặng thêm. Tuy nhiên, đôi khi bệnh phát triển nhanh chóng và người bệnh có thể bị đột ngột xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng.

Tiên lượng thay đổi theo thời gian, mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của hở hai lá. Một số trường hợp hở hai lá nặng lên và trầm trọng. Một khi hở hai lá trở nên trầm trọng, khoảng 10% bệnh nhân không có triệu chứng trở nên có triệu chứng mỗi năm sau đó. Khoảng 10% bệnh nhân bị hở hai lá mạn tính do sa van hai lá đòi hỏi can thiệp.

6. Các biến chứng của hở van tim hai lá

Khi ở mức độ nhẹ, hở van hai lá thường không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên, hở van hai lá nặng có thể dẫn đến các biến chứng, bao gồm:

* Hở van hai lá gây suy tim

Đây là kết quả của tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Hở van hai lá mức độ nặng làm tăng áp lực cho tim vì khi máu bị chảy ngược lại, lượng máu được chuyển đi khắp cơ thể sẽ bị ít hơn theo mỗi nhịp đập. Điều này khiến tâm thất trái ngày càng lớn hơn và nếu không được điều trị, cơ thất trái sẽ yếu đi và dẫn đến suy tim. Ngoài ra, áp lực máu tích tụ trong phổi cũng làm tăng áp lực lên tim.

* Rung nhĩ

Sự giãn ra và mở rộng của tâm nhĩ trái có thể dẫn đến tình trạng nhịp tim không đều, trong đó các buồng tâm nhĩ của tim đập một cách hỗn loạn và quá nhanh. Rung nhĩ có thể gây ra cục máu đông, và cục máu đông có thể vỡ ra kèm theo di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, gây ra các vấn đề nghiêm trọng như đột quỵ nếu cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu trong não.

* Tăng huyết áp động mạch phổi

Nếu tình trạng hở van hai lá lâu dài không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách, tăng áp động mạch phổi có thể xảy ra. Van hai lá bị hở có thể làm tăng áp lực trong tâm nhĩ trái, cuối cùng có thể gây tăng áp động mạch phổi. Điều này có thể dẫn đến suy tim ở phía bên phải của tim.

7. Điều trị hở van tim 2 lá

Các phương pháp điều trị bệnh hở van 2 lá được lựa chọn tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Hở van 2 lá nhẹ không cần điều trị đặc hiệu, chỉ cần theo dõi siêu âm định kỳ mỗi năm để theo dõi tiến triển của bệnh.

Hở van 2 lá trung bình trở lên cần tìm nguyên nhân để điều trị can thiệp nguyên nhân, ngăn ngừa tình trạng hở 2 lá tiến triển.

Những trường hợp hở van 2 lá nặng [3/4 - 4/4], có triệu chứng cơ năng, giãn lớn buồng tim, chức năng tim giảm cần điều trị phẫu thuật sửa hoặc thay van tim.

* Điều trị nội khoa [dùng thuốc]:

Dùng kháng sinh phòng thấp tim tái phát lâu dài [đến 40 tuổi hoặc hơn] nếu hở van 2 lá do hậu thấp.

Khám và điều trị bệnh răng miệng định kỳ mỗi 6 tháng để phòng ngừa nhiễm trùng trên van 2 lá. Nguyên nhân nguồn gốc nhiễm trùng trên van tim có 75% vi trùng từ vùng hầu họng, răng miệng bị viêm đi vào máu và bám lên chỗ van tim bị hư gây viêm nhiễm hoặc áp-xe van, làm hư hỏng van nặng nề hơn.

Điều trị các bệnh nội khoa có nguy cơ cao dẫn đến hở van tim như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành, rối loạn nhịp tim, bệnh cơ tim…

Điều trị suy tim nếu bệnh nhân có triệu chứng hay suy giảm chức năng tim trên siêu âm tim. Các thuốc điều trị suy tim bao gồm thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc ARNI [Sacubitril + Valsartan], thuốc chẹn bêta, lợi tiểu. Nếu người bệnh có kèm bệnh tim mạch do xơ vữa cần dùng thêm thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc thuốc giảm cholesterol máu.

Bệnh nhân bị rung nhĩ cần sử dụng thuốc làm chậm tần số tim như chẹn bêta và thuốc chống đông để phòng ngừa huyết khối gây tắc mạch.

Tiêm vaccine phòng bệnh cúm mỗi năm, vaccine phòng viêm phổi do phế cầu mỗi 5 năm cho tất cả bệnh nhân hở van nặng, suy tim.

* Điều trị phẫu thuật

Có nhiều dấu hiệu để quyết định thời điểm cần phẫu thuật thay van tim.

Có nhiều dấu hiệu để quyết định thời điểm cần phẫu thuật thay van, căn cứ vào triệu chứng cũng như các thông số chức năng tim. Thông thường là khi bệnh nhân có triệu chứng, chức năng tim còn tốt [EF>30%] thì chỉ định phẫu thuật, nếu chức năng tim giảm thì cân nhắc phẫu thuật nếu các yếu tố nguy cơ cho phẫu thuật thấp, tỉ lệ thành công của phẫu thuật cao.

Hoặc nếu bệnh nhân không có triệu chứng thì cũng nên chỉ định phẫu thuật khi có rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm tim [Ds >45mm, EF

Chủ Đề