Jyutping là một romanisation hệ thống cho Quảng Đông phát triển bởi Hiệp hội ngôn ngữ của Hồng Kông [LSHK], một tổ chức học tập, vào năm 1993. Tên chính thức của nó là Hội ngôn ngữ của Hồng Kông Quảng Đông Latinh Scheme . LSHK ủng hộ và thúc đẩy việc sử dụng hệ thống chữ La Mã này.
Cái tên Jyutping [bản thân nó là chữ La tinh Jyutping của tên tiếng Trung của nó,粵 拼] là một từ rút gọn bao gồm các ký tự Trung Quốc đầu tiên của các thuật ngữ Jyut6jyu5 [粵語, nghĩa là " ngôn ngữ Yue "] và ping3jam1 [拼音"bảng chữ cái phiên âm", cũng được phát âm là " bính âm " trong tiếng Quan Thoại ].
Hệ thống Jyutping [1] đánh dấu sự khởi đầu từ tất cả các hệ thống chữ La tinh Quảng Đông trước đây [khoảng 12, bao gồm công trình tiên phong của Robert Morrison năm 1828, và các hệ thống La tinh hóa Chuẩn , Yale và Sidney Lau được sử dụng rộng rãi ] bằng cách giới thiệu các chữ cái đầu z và c và sử dụng eo và oe trong phần cuối cùng, cũng như thay thế chữ y ban đầu, được sử dụng trong tất cả các hệ thống trước đó, bằng j. [2]
Vào năm 2018, hệ thống Jyutping đã được cập nhật để bao gồm vòng chung kết -a và -oet, để phản ánh các âm tiết được Nhóm công tác Jyutping của Hiệp hội Ngôn ngữ Hồng Kông công nhận vào năm 1997. [3]
Có chín âm trong sáu đường viền giai điệu riêng biệt trong tiếng Quảng Đông. Tuy nhiên, vì ba trong số chín âm đang nhập âm [ tiếng Trung :入聲; Jyutping : jap6sing1 ], chỉ xuất hiện trong các âm tiết kết thúc bằng p , t và k , chúng không có số âm riêng biệt trong Jyutping [mặc dù chúng có bằng tiếng Quảng Đông Bính âm ; chúng được hiển thị trong ngoặc đơn trong bảng bên dưới]. Một cách ghi nhớ mà một số người sử dụng để ghi nhớ điều này là 「風水 到 時 我 哋 必 發達」 hoặc “ Phong Thủy [cho rằng] chúng ta sẽ gặp may mắn.”
Việt bính [Chữ Hán: 粵拼, việt bính: jyut6 ping3, tên đầy đủ: 香港語言學學會粵語拼音方案 [hoeng1 gong2 jyu5 jin4 hok6 hok6 wui2 jyut6 jyu5 ping3 jam1 fong1 ngon3]: Hương Cảng ngữ ngôn học học hội Việt ngữ bính âm phương án] là một phương pháp sử dụng chữ Latinh để
phiên âm ngôn ngữ Quảng Châu [tức tiếng Quảng Đông - Cantonese, mà người Trung Quốc còn gọi là Việt ngữ. Vì tỉnh Quảng Đông 廣東, Quảng Tây 廣西 nguyên trước là đất của
Bách Việt 百粵, nên gọi hai tỉnh ấy là tỉnh Việt]. Việt bính viết bằng Hán tự Được ra đời vào năm 1993, Phương pháp phiên âm tiếng Quảng Đông của Học viện ngôn ngữ Hong Kong gọi tắt là Việt bính là một phương pháp sử dụng chữ la tinh để phiên âm. Phương pháp này không những có thể sử dụng cho nhiều mục
đích như phiên âm và đánh máy vi tính, nó còn có ưu điểm là đơn giản, dễ học và khá chuyên nghiệp. Hệ thống phiên âm Việt bính đã kết hợp các ưu điểm của các phương pháp phiên âm khác như Yale, phiên âm quốc tế và pinyin [phiên âm hán ngữ]. Phần dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về hệ thống này. Phần âm tương đương/gần giống bên dưới được hiểu và đọc theo
tiếng Việt giọng miền Nam. Chỗ nào đọc theo giọng miền Bắc Việt Nam sẽ được ghi rõ. Nếu trong tiếng Việt không có âm tương đương thì sử dụng âm tương đương trong tiếng Anh. Nếu tiếng Anh cũng không có âm đó thì sẽ dùng âm gần giống để diễn giải.Việt bính
Phồn thể 粵拼
Giản thể 粤拼
Việt bính Jyut6ping3
Tiếng Quảng Châu Yale Yuhtping
Nghĩa đen Yue [i.e. Cantonese] spelling
Phiên âm Tiếng Hán tiêu chuẩn Bính âm Hán ngữ Yuèpīn
Chú âm phù hiệu ㄩㄝˋ ㄆㄧㄣ
Gwoyeu Romatzyh Yuehpin
Wade–Giles Yüeh⁴-pBản mẫu:Asperin¹
IPA [ɥê.pʰín]
Tiếng Quảng Châu Yale la tinh hóa Yuhtping
IPA [jỳːt̚.pʰēŋ]
Việt bính Jyut6ping3
Tiếng Quảng Đông La tinh hóa yüd6 ping3
Phụ âm
Tổng cộng có 19 phụ âm trong tiếng Quảng Đông hiện đại. Việt bính không hề dùng hai ký tự "r" và "v" vì tiếng Quảng Đông cũng không có 2 âm này. Phụ âm "zh" và “q” cũng không có trong tiếng Quảng Đông.
b | bờ | baa1 爸 [ba, bố], beng2 餅 [bính=bánh] |
p | bờ nhưng bật hơi | peng4 平 [bình=rẻ], pang4jau5 朋友 [bằng hữu=bạn] |
m | mờ | maai5 買 [mãi=mua], man6 問 [vấn=hỏi] |
f | phờ | faan6 飯 [phạn=cơm], fei4 肥 [phì=mập] |
d | tờ | daa2 打 [đả=đánh], daai6 大 [đại=lớn] |
t | thờ trong tiếng Việt [tờ bật hơi] | tai2 睇 [đệ=xem], teng1 聽 [thính=nghe] |
n | nờ | naam4 男 [nam], neoi5 女 [nữ] |
l | lờ | luk6 六 [lục=sáu], lik6 力 [lực=sức] |
g | cờ | gau2 九 [cửu=chín], gong2 講 [nói] |
k | k bật hơi [như âm khờ trong một số phương ngữ địa phương miền Nam] | keoi5 佢 [cô ấy, anh ấy, nó], kei5 企 [đứng] |
ng | ngờ | ngaan5 眼 [nhãn=mắt], ngaa4 牙 [nha=răng] |
h | hờ | hau2 口 [khẩu=miệng], hou2 好 [hảo=tốt] |
z | 'di' răng hàm trên dưới dính nhau, như nửa "di" nửa "chờ" [như cách hát phát âm "ch" và "tr" của Phan Mạnh Quỳnh] | zou6 做 [tố=làm], zi1 知 [tri=biết] |
c | đọc như z nhưng bật hơi | cat1 七 [thất=bảy], ce1 車 [xa=xe] |
s | xờ | saam1 三 [tam=ba], sei3 四 [tứ=bốn] |
gw | quờ [giọng Bắc] hoặc cuờ | gwai3 貴 [quý=mắc, đắt], gwaa1 瓜 [qua=dưa] |
kw | Đọc như gw nhưng bật hơi | kwan4 裙 [quần=váy], kwaang1 框 [khuông=khung] |
j | yờ [dờ giọng Nam] | Jat1 一 [nhất=một], jiu3 要 [yếu=cần, phải] |
w | guờ [quờ giọng Nam] w trong water [tiếng Anh] | wu4 湖 [hồ], waa6 話 [thoại=nói] |
Vần
Tổng cộng có 59 vần.
Tổ hợp âm ‘aa’ [tương ứng với ‘a’ trong tiếng Việt nhưng mở miệng to hơn]
aa | a | baa1 爸 [ba], waa6 話 [thoại=nói] |
aai | ai | daai6 大 [đại=lớn], maai5 買 [mãi=mua] |
aau | ao | paau2 跑 [bào=chạy], baau1 包 [bao] |
aam | am | naam4 男 [nam], saam1 三 [tam] |
aan | an [giọng Bắc] | ngaan5 眼 [nhãn=mắt], faan6 飯 [phạn=cơm] |
aang | ang | haang4 行 [hành=đi], ngaang6 硬 [ngạnh=cứng] |
aap | ap | kek6zaap6 劇集 [kịch tập=phim bộ] |
aat | at | laat6 辣 [lạt=cay], waat6 滑 [hoạt=trơn] |
aak | ac | baak6 白 [bạch=trắng], ngaak6 額 [ngạch=mức] |
Tổ hợp với âm ‘a’ [tương ứng với ‘a’ trong tiếng Việt]
ai | ai | tai2 睇 [xem, coi], sai2 洗 [tẩy=rửa] |
au | âu | hau2 口 [khẩu=miệng] sau2 手 [thủ=tay] |
am | âm | jam2 飲 [ẩm=uống], sam1 心 [tâm=tim, lòng] |
an | an | san1 新 [tân=mới], man6 問 [vấn=hỏi] |
ang | ăng | dang2 等 [đãi=đợi], pang4jau5 朋友 [bằng hữu=bạn bè] |
ap | âp | sap6 十 [thập=mười], jap6 入 [nhập=vào] |
at | ach | jat1 一 [nhất=một], cat1 七 [thất=bảy] |
ak | ăc | hak1 黑 [hắc=đen], bak1 北 [bắc] |
Tổ hợp âm ‘e’ [Tương đương với ‘e’ trong tiếng Việt]
e | e | ce1 車 [xa=xe], se2 寫 [tả=viết] |
ei | ây | fei4 肥 [phì=mập], bei2 畀 [tý=cho] |
eu | eo | deu6 掉 [điệu/trạo=bỏ], zeu6 [nhai] |
em | em | lem2 舐 [liếm] |
eng | eng | beng2 餅 [bính=bánh], teng1 聽 [thính=nghe] |
ep | ep | gep6 夾 [hiệp=kẹp] |
ek | ec | sek6tau4 石頭[thạch đầu=cục đá], kek6zaap6 劇集 [kịch tập=phim bộ] |
Tổ hợp âm ‘eo’ [Trong tiếng Việt không có. Âm này không bao giờ đứng một mình mà phải ghép với âm khác]
eoi | gần như âm 'u-ơi' nhưng không tròn miệng, đọc là 'uây' | keoi5 佢 [cô ấy, anh ấy], seoi2 水 [thủy=nước] |
eon | gần như âm 'u-ơn' nhưng không tròn miệng, đọc là 'uân' | ceon2 蠢 [xuẩn=ngu ngốc], seon4 唇 [thần=môi] |
eot | gần như âm 'u-ớt' nhưng không tròn miệng, đọc là 'uât' | ceot1 出 [xuất=ra], seot1saam1 恤衫 [tuất sam=áo sơ mi] |
Tổ hợp âm ‘oe’ [Gần như âm ‘ơ’ cong lưỡi trong tiếng Việt, gần giống ur trong từ fur của tiếng Anh]
oe | gần 'oe' nhưng không tròn miệng [Đọc là 'ơ'] | hoe1 靴 [hài=giầy] |
oeng | nửa 'ơng' nửa 'eng' [Đọc là 'âng' hoặc kết hợp 'ơ' với 'ng' thành 'ơng'] | soeng2 想 [tưởng=muốn], loeng5 兩 [lưỡng=hai] |
oek | nửa 'ươc' nửa 'ec' [Đọc là 'ơc'] | joek6 藥 [dược=thuốc], zoek3 雀 [tước=chim sẻ] |
Tổ hợp âm "i" [tương đương với "i" trong tiếng Việt]
i | i | zi1 知 [tri=biết], ji6 易 [dị=dễ] |
iu | iu | siu2 少 [thiếu=ít], ziu1zou2 朝早 [triều tảo=buổi sáng] |
im | im | dim2 點 [điểm=chấm], tim4 甜 [điềm=ngọt] |
in | in [giọng Bắc] | min6 面 [diện=mặt], tin1 天 [thiên=trời] |
ing | ing [ing trong 'sing' của tiếng Anh] | ming4 明 [minh=hiểu], zing6 靜 [tĩnh=yên lặng] |
ip | ip | jip6 葉 [diệp=lá], dip6 碟 [điệp=đĩa] |
it | it [giọng Bắc] | jit6 熱 [nhiệt=nóng] |
ik | 'ick' trong 'sick' của tiếng Anh | sik6 食 [thực=ăn], lik6 力 [lực=sức] |
- Chú ý: Chữ 切 phiên âm là cit3, nhưng đọc là cai3
Tổ hợp âm "o" [tương đương với âm "o", "ô" trong tiếng Việt]
o | o | co5 坐 [tọa=ngồi], do1 多 [đa=nhiều] |
oi | oi | hoi1 開 [khai=mở], ngoi6min6 外面 [ngoại diện=bên ngoài] |
ou | âu | zou6 做 [tố=làm], hou2 好 [hảo=tốt] |
on | on [giọng Bắc] | gon1 乾 [can=khô], hon6 汗 [hãn=mồ hôi] |
ong | oong | gong2 講 [giảng=nói], fong2 房 [phòng=buồng] |
ot | ot [giọng Bắc] | hau2hot3 口渴 [khẩu khát=khát nước], got3 割 [cát=cắt] |
ok | ooc | hok6 學 [học], lok6 落 [lạc=rớt xuống] |
Tổ hợp âm "u" [tương đương âm "u" trong tiếng Việt]
u | u | wu1zou1 污糟 [ô tao=dơ], fu2 苦 [khổ=đắng] |
ui | ui | bui1 杯 [bôi=ly], mui5 每 [mỗi] |
un | un [giọng Bắc] | mun4 門 [môn=cửa], wun2 碗 [oản=chén, bát] |
ung | ung | jung6 用 [dụng=dùng, xài], tung4 同 [đồng=cùng] |
ut | ut [giọng Bắc] | sang1wut6 生活 [sinh hoạt=lối sống] |
uk | uc | luk6 六 [lục=sáu], juk6 肉 [nhục=thịt] |
Ghi chú: khi âm 'u' đi kèm với phụ âm 'w', thì 'w' là âm câm, không đọc. Ví dụ: 'wu1' chỉ đọc là 'u'; 'wut6' chỉ đọc là 'ụt' trong tiếng Việt.
Tổ hợp âm "yu" [tương đương âm "uy" với tiếng Việt]
yu | uya | syu1 書 [sách], zyu1 豬 [trư=heo] |
yun | uyn | dyun2 短 [đoản=ngắn], jyun5 遠 [viễn=xa] |
yut | uyt | jyut6 月 [nguyệt=tháng] |
Âm ‘m’ và âm ‘ng’ [tiếng Việt không có]
m | Đọc như ‘ừm’ nhưng miệng không mở, môi chập lại [âm môi] | m4goi1 唔該 [ngô cai=cám ơn] |
ng | Đọc như ‘ừng’ nhưng miệng không mở, răng chập lại [âm mũi] | ng5 五 [ngũ=số năm] |
Thanh điệu
Tiếng Quảng Đông cũng có 6 thanh điệu như tiếng Việt. Tuy nhiên 6 thanh điệu của tiếng Quảng Đông không hoàn toàn giống với tiếng Việt. Sáu thanh trong tiếng Quảng Đông bao gồm:
- Thanh thứ nhất [được ký hiệu bằng số 1]: tương đương với thanh sắc [vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k'] hoặc thanh ngang tiếng Việt nhưng tông giọng cao hơn, thanh này giống thanh ngang trong tiếng Quan Thoại
- Thanh thứ hai [được ký hiệu bằng số 2]: tương đương với thanh sắc nhưng phần lên chậm hơn một chút, cách phát âm kết hợp của một nửa thanh nặng giọng miền Nam tiếng Việt và phần đi lên đọc như thanh sắc [gần giống thanh hỏi hoặc thanh ngã], thanh này giống thanh á trong tiếng Quan Thoại
- Thanh thứ ba [được ký hiệu bằng số 3]: tương đương với thanh ngang tiếng Việt hoặc thanh nặng [vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k'].
- Thanh thứ tư [được ký hiệu bằng số 4]: tương đương với thanh huyền tiếng Việt
- Thanh thứ năm [được ký hiệu bằng số 5]: tương đương với thanh nặng trong phương ngữ miền Nam của tiếng Việt
- Thanh thứ sáu [được ký hiệu bằng số 6]: tương đương với thanh huyền nhưng trầm hơn, hoặc thanh nặng nhưng trầm hơn [vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k'].
Đối với Việt bính, thanh điệu được ký hiệu bằng số như trên sẽ được ghi ngay sau chữ Latinh. Ví dụ: ngo5, sik1, leng3. Một số trường hợp các số thanh điệu này được ghi lên phía trên một tí [superscript] nhằm mục đích thẩm mỹ trong phiên âm.
Như vậy trong tiếng Việt có hai thanh hỏi và ngã là khá gần nhau [nhất là người miền Nam không phân biệt 2 thanh này] thì trong tiếng Quảng Đông có 2 thanh thứ tư và thanh thứ sáu mà đối với người Việt khá giống nhau [đều là thanh huyền, chỉ khác là một thấp và một cao hơn tí]. Đối với người Quảng Châu và người Hong Kong thì họ phân biệt khá rõ hai thanh này.
Bảng dưới đây thể hiện ký hiệu, sự biến hóa cũng như vị trí của 6 thanh trong tiếng Quảng Đông.
1 | ngang | cao nhất [5-5] | fu1 夫 [phu], fuk1 福 [phúc] | si1 詩 [thi=thơ], sik1 識 [thức=biết] |
2 | lên | từ giữa lên cao [3-5] | fu2 苦 [khổ] | si2 史 [sử] |
3 | ngang | ở giữa [3-3] | fu3 富 [phú], fut3 闊 [khoát=rộng] | si3 試 [thử], sit3 舌[thiệt=lưỡi] |
4 | ngang | dưới thấp [1-1] | fu4 扶 [phù=vịn] | si4 時 [thời] |
5 | lên | dưới lên giữa [1-3] | fu5 婦 [phụ=vợ] | si5 市 [thị=chợ] |
6 | ngang | dưới [2-2] | fu6 父 [phụ=cha],fuk6 服 [phục] | si6 事 [sự=việc], sik6 食 [thực=ăn] |
Ghi chú: một số tài liệu còn phân biệt hai loại thanh thứ 1 là [5-3] và [5-5] cũng như có tài liệu ghi thanh thứ 4 là [2-1] thay vì [1-1]. Trong tài liệu này, với mục đích giới thiệu cơ bản ngữ âm trong tiếng Quảng Đông, sẽ không đi sâu vào vấn đề này.
Tham khảo
- Jyutping(粵拼)詳細教程
Xem thêm
- Jyut Ping 粵拼
- Jyutping Pronunciation Guide