Ta có Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của Công ty
Tham khảo:
Cách khóa học tại Kế toán Việt Hưng
Phân tích sức khỏe của doanh nghiệp – tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Chỉ tiêu | Công thức tính | Đầu năm | Cuối năm | Cuối năm so với đầu năm | |
Chênh lệch | Tỷ lệ [%] | ||||
[1]-lần | [2]-lần | [3]=[2]-[1] | [4]=[3]/[1] | ||
1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát | Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả |
||||
2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn | Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn |
||||
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh | TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn |
||||
4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời | Tiền và các khoản TĐT
Nợ ngắn hạn |
BƯỚC 2: Đi vào đánh giá từng hệ số:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời
*] Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Cuối năm so với đầu năm, hệ số khả năng thanh toán tổng quát tăng [giảm]…..[lần], tương ứng với tốc độ tăng [giảm]…..%. Các trường hợp có thể xảy ra
– Hệ số này >1: Với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp đảm bải được khả năng thanh toán tổng quát
– Hệ số này =1: Về mặt lý thuyết doanh nghiệp có thể trả được nợ nhưng khả năng tương đối thấp
– Hệ số này 2: Khả năng thanh toán các khoản nợ tốt.
*] Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Cuối năm so với đầu năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng [giảm]…..[lần], tương ứng với tốc độ tăng [giảm]…..%. Các trường hợp xảy ra
– Hệ số này >=1: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan
– Hệ số này =2: Doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
*] Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Cuối năm so với đầu năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng [giảm]….[lần], tương ứng với tốc độ tăng [giảm]…..%. Các trường hợp có thể xảy ra
– Hệ số này >=1: Doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán nhanh
– Hệ số này =2: Doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn
*] Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Cuối năm so với đầu năm, hệ số khả năng thanh toán tức thời tăng [giảm]…..lần, tương ứng với tốc độ tăng [giảm]…..%.
– Hệ số này>=1: Với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả trong vòng 3 tháng
– Hệ số này 1, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải công nợ của FPT tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh ở mức cao [1,2–1,1] là do lượng dự trữ tiền và tương đương tiền, cùng với đầu tư tài chính và nợ phải thu ngắn hạn lớn [chủ yếu là nợ phải thu ngắn hạn], trong khi đó mức dự trữ hàng tồn kho lại thấp. Xu hướng Hệ số thanh toán nhanh đều giảm qua các năm từ 1,26 [cuối năm 2017] xuống 1,10 [cuối năm 2018] và 1,01 [cuối năm 2019] và đều trên 1 cũng là vấn đề cần lưu ý; vì ngưỡng của hệ số này tốt nhất vẫn là từ 0,5-1. Hệ số khả năng thanh toán tức thời ở ngưỡng thấp, đều