Khái niệm của biện pháp so sánh

Trong 4 biện pháp tu từ được học trong chương trình ngữ văn lớp 6 thì biện pháp so sánh dễ nhận biết và sử dụng nhất. Trong bài này mình sẽ giới thiệu và tìm hiểu phép tu từ so sánh nha.

Xem thêm các biện pháp tu từ khác:

  • Biện pháp tu từ – Nhân hóa
  • Biện pháp tu từ – hoán dụ
  • Biện pháp tu từ – Ẩn dụ

So sánh là gì?

So sánh là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho biểu đạt.

Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngon.

Câu thơ trên so sánh trẻ em như búp trên cành. Vì trẻ em và búp trên cành là sự non nớt và cần được bao bọc, che chở và chăm sóc.

Cấu tạo phép so sánh 

Tôi sẽ lấy một ví dụ để phân tích rõ cấu tạo phép so sánh, giúp các bạn có cái nhìn trực quan nhất.

Ví dụ: Người đẹp như hoa

  • Ta chia câu trên thành 2 vế, vế A là từ “ người” là sự vật được so sánh. 
  • Vế B là “ hoa” sự vật so sánh.
  • Từ ngữ so sánh là từ “ như”.
  • Từ chỉ phương diện so sánh là từ” đẹp”

Vậy một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm 4 thành phần chính gồm:

  • Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
  • Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh.
  • Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.
  • Từ ngữ dùng chỉ ý so sánh.

Có thể dùng dấu 2 chấm để thay thế cho từ ngữ chỉ ý so sánh.

Các kiểu so sánh 

So sánh không ngang bằng

Trong câu có các từ gồm” kém, kém hơn, khác, chẳng bằng, không bằng

So sánh không ngang bằng

Trong câu có các từ so sánh gồm” như, tựa, tựa như, là, giống, giống như…”

Tác dụng của phép so sánh

So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc mô tả sự việc, sự vật được cụ thể, sinh động hơn.

Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

Ví dụ tính gợi hình của phép so sánh

Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè.

Tỏa nắng xuống dòng sông lấp lánh.

Xem thêm: Biện pháp tu từ nói quá là gì?

Bài tập ví dụ 

Bài tập 1: Trong đoạn thơ sau có bao nhiêu hình ảnh so sánh?

Anh đội viên mơ màng.

Như nằm trong giấc mộng.

Bóng bác cao lồng lộng.

Ấm hơn ngọn lửa hồng.

Trong đoạn thơ trên có 2 hình ảnh so sánh gồm:

Hình ảnh so sánh bằng anh đội viên mơ màng như nằm trong giấc mộng. Có tác dụng gựi lên hình ảnh đang mơ màng trong giấc mộng

Và hình ảnh bóng bác ấm hơn ngọn lửa hồng.

Kết luận: Biện pháp tu từ so sánh đơn giản và thường được sử dụng nhiều trong thơ ca, tiểu thuyết, truyện ngắn. Vì vậy các bạn nên nắm vững để thực hiện các bài tập làm văn nha.

Theo khái niệm chuẩn xác trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 6 tập 2 đề cập so sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Một cách biểu đạt khác Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó [ chứ không đồng nhất hoàn toàn ] để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng.

Ví dụ:

+ Trẻ em như búp trên cành

+ Người ta là hoa đất

Tác dụng của phép nhân hóa

Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc.

Biện pháp so sánh sử dụng nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc sự việc cụ thể trong từng trường hợp khác nhau.

Hoặc so sánh còn giúp hình ảnh, sự vật hiện tượng trở nên sinh động hơn. Việc so sánh thường lấy cụ thể để so sánh cái không cụ thể hoặc trừu tượng. Cách này giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc đang được nói đến.

Ngoài ra, so sánh còn giúp lời văn trở nên thú vị, bay bổng. Vì vậy được nhiều nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình.

Cấu tạo phép so sánh 

Tôi sẽ lấy một ví dụ để phân tích rõ cấu tạo phép so sánh, giúp các bạn có cái nhìn trực quan nhất.

Ví dụ: Người đẹp như hoa

- Ta chia câu trên thành 2 vế, vế A là từ “ người” là sự vật được so sánh. 

- Vế B là “ hoa” sự vật so sánh.

- Từ ngữ so sánh là từ “ như”.

- Từ chỉ phương diện so sánh là từ” đẹp”.

Vậy một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm 4 thành phần chính gồm:

- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

- Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh.

- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

- Từ ngữ dùng chỉ ý so sánh.

Có thể dùng dấu 2 chấm để thay thế cho từ ngữ chỉ ý so sánh.

Các kiểu so sánh

So sánh ngang bằng

- So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.

- Các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…

Ví dụ: “Trẻ em là búp trên cành”

“Anh em như thể tay chân”

So sánh hơn kém

- So sánh hơn kém là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.

- Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…

- Để chuyển từ so sánh ngang bằng sang so sánh hơn kém, người ta chỉ cần thêm vào trong câu các từ phủ định như “không, chưa, chẳng..” và ngược lại để chuyển từ so sánh hơn kém sang so sáng ngang bằng.

Ví dụ:

“Những trò chơi game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”

Các phép so sánh thường dùng

Nhằm giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc làm bài tập chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về các kiểu so sánh thường gặp trong chương trình ngữ văn 6.

1/ So sánh sự vật này với sự vật khác.

Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng.

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

– Màn đêm tối đen như mực.

2/ So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.

Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người. Tác dụng để làm nổi bật lên phẩm chất của con người.

Ví dụ:

– Trẻ em như búp trên cành.

– Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

3/ So sánh âm thanh với âm thanh

Đây là kiểu so sánh dựa trên sự giống nhau về đặc điểm của âm thanh này với đặc điểm của âm thanh kia, có tác dụng làm nổi bật sự vật được so sánh.

Ví dụ:

– Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.

– Sông ngòi vùng Cà Mau chằng chịt hệt như mạng nhện.

4/ So sánh hoạt động với các hoạt động khác.

Đây cũng là cách so sánh thường được sử dụng với mục đích cường điệu hóa sự vật, hiện tượng, hay được dùng trong ca dao, tục ngữ.

Ví dụ: Con trâu đen chân đi như đập đất

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

Page 2

Theo khái niệm chuẩn xác trong Sách Giáo Khoa Ngữ Văn lớp 6 tập 2 đề cập so sánh là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

Một cách biểu đạt khác Biện pháp so sánh là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác loại nhau nhưng giống nhau ở một điểm nào đó [ chứ không đồng nhất hoàn toàn ] để đem đến một cách tri giác mới mẻ về đối tượng.

Ví dụ:

+ Trẻ em như búp trên cành

+ Người ta là hoa đất

Tác dụng của phép nhân hóa

Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc.

Biện pháp so sánh sử dụng nhằm làm nổi bật khía cạnh nào đó của sự vật hoặc sự việc cụ thể trong từng trường hợp khác nhau.

Hoặc so sánh còn giúp hình ảnh, sự vật hiện tượng trở nên sinh động hơn. Việc so sánh thường lấy cụ thể để so sánh cái không cụ thể hoặc trừu tượng. Cách này giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc đang được nói đến.

Ngoài ra, so sánh còn giúp lời văn trở nên thú vị, bay bổng. Vì vậy được nhiều nhà văn, nhà thơ sử dụng trong tác phẩm của mình.

Cấu tạo phép so sánh 

Tôi sẽ lấy một ví dụ để phân tích rõ cấu tạo phép so sánh, giúp các bạn có cái nhìn trực quan nhất.

Ví dụ: Người đẹp như hoa

- Ta chia câu trên thành 2 vế, vế A là từ “ người” là sự vật được so sánh. 

- Vế B là “ hoa” sự vật so sánh.

- Từ ngữ so sánh là từ “ như”.

- Từ chỉ phương diện so sánh là từ” đẹp”.

Vậy một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm 4 thành phần chính gồm:

- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

- Vế B: Nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh.

- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

- Từ ngữ dùng chỉ ý so sánh.

Có thể dùng dấu 2 chấm để thay thế cho từ ngữ chỉ ý so sánh.

Các kiểu so sánh

So sánh ngang bằng

- So sánh ngang bằng là kiểu so sánh các sự vật, sự việc, hiện tượng có sự tương đồng với nhau. Mục đích ngoài tìm sự giống nhau còn là để thể hiện sự hình ảnh hóa các bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc dễ hiểu.

- Các từ so sánh ngang bằng: như, y như, tựa như, giống như, giống, là…

Ví dụ: “Trẻ em là búp trên cành”

“Anh em như thể tay chân”

So sánh hơn kém

- So sánh hơn kém là loại so sánh đối chiếu sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hơn kém để làm nổi bật cái còn lại.

- Các từ so sánh hơn kém: hơn, kém, hơn là, kém hơn, kém gì…

- Để chuyển từ so sánh ngang bằng sang so sánh hơn kém, người ta chỉ cần thêm vào trong câu các từ phủ định như “không, chưa, chẳng..” và ngược lại để chuyển từ so sánh hơn kém sang so sáng ngang bằng.

Ví dụ:

“Những trò chơi game cuốn hút tôi hơn cả những bài học trên lớp” – Từ so sánh “hơn cả”

Các phép so sánh thường dùng

Nhằm giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc làm bài tập chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn về các kiểu so sánh thường gặp trong chương trình ngữ văn 6.

1/ So sánh sự vật này với sự vật khác.

Đây là cách so sánh thông dụng nhất, là kiểu so sánh đối chiếu một sự vật này với sự vật khác dựa trên nét tương đồng.

Ví dụ:

– Cây gạo to lớn như một tháp đèn khổng lồ.

– Màn đêm tối đen như mực.

2/ So sánh sự vật với con người hoặc ngược lại.

Đây là cách so sánh dựa trên những nét tương đồng về một đặc điểm của sự vật với một phẩm chất của con người. Tác dụng để làm nổi bật lên phẩm chất của con người.

Ví dụ:

– Trẻ em như búp trên cành.

– Dù ai nói ngả nói nghiêng, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

3/ So sánh âm thanh với âm thanh

Đây là kiểu so sánh dựa trên sự giống nhau về đặc điểm của âm thanh này với đặc điểm của âm thanh kia, có tác dụng làm nổi bật sự vật được so sánh.

Ví dụ:

– Tiếng chim hót líu lo như tiếng sáo du dương.

– Sông ngòi vùng Cà Mau chằng chịt hệt như mạng nhện.

4/ So sánh hoạt động với các hoạt động khác.

Đây cũng là cách so sánh thường được sử dụng với mục đích cường điệu hóa sự vật, hiện tượng, hay được dùng trong ca dao, tục ngữ.

Ví dụ: Con trâu đen chân đi như đập đất

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”

Video liên quan

Chủ Đề