Ký hậu vận đơn tiếng Anh là gì
Khi đọc vận đơn (Bill of lading) chắc chắn có nhiều bạn sẽ gặp phải những khó khăn, rào cản đến từ những thuật ngữ trên vận đơn bằng tiếng Anh. Ngay cả những ai có trình độ tiếng Anh tốt nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong ngành xuất nhập khẩu và logistics cũng khó mà hiểu được những thuật ngữ trên vận đơn mang tính đặc thù của nghề xuất nhập khẩu. Vì vậy, bài viết dưới đây của XNK Lê Ánh với sự thẩm định kĩ lưỡng của chuyên gia xuất nhập khẩu sẽ giải thích chi tiết về các thuật ngữ này. Show >>>>> Xem thêm: Vận đơn hàng không - Airway bill (AWB) Hình ảnh Vận đơn (Bill of lading) Thuật ngữ trên vận đơnCác thuật ngữ trên vận đơn được liệt kê: Bill of lading (B/L) gọi tắt bill là vận đơn vận chuyển hàng hóa, được xem như là một hợp đồng chứng nhận cho việc nhận hàng hóa vận chuyển và người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng và là chứng từ để nhận hàng tại cảng đích, đặc biệt là trong vận chuyển đường biển. Shipper là người gửi hàng, người xuất khẩu hoặc là người bán hàng, thường là người sẽ phải chịu tiền cước vận chuyển (tùy vào điều kiện giao hàng) hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Consignee là người nhận hàng, người nhập khẩu hoặc là người mua hàng, là người có quyền sở hữu, định đoạt hàng hóa. Đôi khi trên mục consignee có ghi là “To order of ….bank….Mr/Ms…” điều này đồng nghĩa với việc vận đơn này là vận đơn theo lệnh (vận đơn kí hậu) và hàng chỉ được giao khi cá nhân/tổ chức được thể hiện lên ô này ký vào mặt sau của vận đơn hoặc làm thư cam kết bảo lãnh cho nhà nhập khẩu nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc Notify address/Notify party là nơi, địa điểm/người nhận được thông báo khi hàng cập bến, nội dung trong mục này sẽ nhận được thông báo hàng đến “Arrival notice”. Tuy nhiên đối tượng thể hiện trên mục này không có quyền định đoạt đối với lô hàng. Booking no (số booking) là một dãy số hoặc chữ số mà hãng vận tải có phương tiện/công ty vận chuyển không có phương tiện “carrier/forwarder” theo dõi số lượng hàng hóa đặt chỗ trên tàu/máy bay. Vessel name: tên tàu vận chuyển hàng hóa, thường trong vận chuyển đường biển Place of receipt: Nơi nhận hàng đầu xuất khẩu B/L no (Bill of lading no) là số vận đơn được đặt bởi nhà vận tải để tiện theo dõi các lô hàng trong năm, thường là các ký hiệu riêng. Export references là mã số người xuất khẩu (mã khách hàng) Forwarding Agent references là mã đại lí, nghĩa là nơi mà consignee sẽ mang bill gốc đến nhận lệnh giao hàng (D/O) Point and Country of Origin: Nơi phát hành vận đơn Also Notify/Domestic Routing/ Export instructions: Người được thông báo khác/ tuyến vận chuyển nội địa/ chỉ dẫn của người xuất khẩu. Pre-Carriage by: là có những phương tiện chuyển tải hàng từ cảng phụ đến cảng chính để xuất phát. Port of loading (POL): Cảng xếp hàng Port of discharge (POD): Cảng dỡ hàng Place of delivery: nơi giao hàng (ở những cửa khẩu, depot ở sâu trong đất liền hoặc là những quốc gia không có biển, khi gửi hàng thì shipper yêu cầu hãng vận tải giao hàng đến những địa điểm ghi trong mục này). Marks and number: ký mã hiệu đóng gói và số hiệu (đối với những lô hàng rời (LCL), không đi nguyên container thì khi giao hàng, người gửi hàng – shipper sẽ đánh số và ký mã hiệu nhận dạng hàng tại cảng đích). Kind of package hoặc Packages of Goods: loại kiện hàng (ví dụ drum – thùng đựng rượu hoặc những loại kiện hàng khác như: pallet, cartons,… No of packages: Số kiện hàng Description of Packages of Goods (Description of goods): mô tả về kiện đóng gói hàng hóa. Shipper’s load, count and seal: nghĩa là người gửi hàng tự xếp hàng, kiểm đếm và bấm seal (điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà vận tải khi xảy ra sự cố về hàng hóa như có hàng cấm trong container, hàng bị mất khi container còn nguyên và seal còn nguyên). Container said to contain: hàng hóa được kê khai trong container Gross weight: tổng trọng lượng hàng hóa bao gồm cả bao bì, đai, kiện để đóng gói (đơn vị là Ki-lô-gam) Measurement: Thể tích của toàn bộ đơn hàng (đơn vị tính là CBM – tính bằng mét khối) Freight amount: Tiền cước Freight payable at: Tiền cước phải trả tại Freight & charges: Cước vận chuyển và phí (người vận chuyển ghi số tiền cước và phí vận chuyển vào mục này) Rate: số tiền cước Units/per: đơn giá cước Prepaid: cước trả trước Collect: cước trả sau (nhờ thu trong một số trường hợp) Exchange rate: tỷ giá Prepaid at: Cước được trả trước tại… Number of Original B/L (Number of Original): số bản vận đơn gốc được cấp tại đầu xuất khẩu Copy/non-negotiable: bản copy/không có giá trị chuyển nhượng (vận đơn có dòng chữ này thường thể hiện chức năng thông báo, vì vậy nó không có chức năng sở hữu hàng hóa, và không dùng để nhận hàng, trao đổi hàng hóa,..) Original bill of lading: Vận đơn gốc (vận đơn được cấp bởi carriers/forwarders cho shipper). Người sở hữu vận đơn có chữ Original chính là người sở hữu hàng hóa và có quyền định đoạt đối với lô hàng. Telex release: điện giao hàng (điện thông báo của người gửi hàng cho hãng tàu yêu cầu giao hàng cho consignee, nếu không có điện giao hàng này, nếu hãng tàu vẫn giao hàng thì hãng tàu phải chịu trách nhiệm về lô hàng Sea way bill: vận đơn gửi hàng đường biển (vận đơn được nhận hàng một cách vô điều kiện, người có tên trong mục consignee được quyền nhận hàng khi xuất trình giấy tờ chứng minh cần thiết) Để tìm hiểu kĩ hơn về seaway bill tham khảo bài viết chuyên sâu: Seaway bill trong xuất nhập khẩu Place and date of issue: địa điểm và ngày phát hành vận đơn On board date: Ngày xếp hàng lên tàu Total number of containers or other packages or units receved by the carrier (by words): tổng số container, số kiện hàng, số hàng thực tế mà người vận tải nhận lên tàu (viết bằng chữ). Với những thông tin về thuật ngữ trên vận đơn, XNK Lê Ánh tin rằng, bạn sẽ nhanh chóng thành thạo khả năng đọc thông tin trên vận đơn, phục vụ công việc xuất nhập khẩu và logistics. Xuất nhập khẩu Lê Ánh – Nơi đào tạo xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam. Chúng tôi đã tổ chức thành công các khóa học xuất nhập khẩu thực tế ngắn hạn và hỗ trợ việc làm cho hàng nghìn học viên, mang đến cơ hội làm việc trong ngành logistics và xuất nhập khẩu đến với đông đảo học viên trên cả nước. Tham khảo ngay: học kế toán thực tế ở đâu Để hiểu vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu loại vận đơn theo lệnh. Đây là loại vận đơn được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu vào mặt sau của vận đơn.
Ký hậu vận đơn thường gặp trong vận tải đường biển, đây nghiệp vụ quan trọng và khá phổ biến trong thanh toán L/C với những hợp đồng giá trị lớn. Vậy ký hậu vận đơn là gì? Tại sao phải ký hậu vận đơn? Ký hậu vận đơn là gì?Có thể hiểu đơn giản là việc chủ hàng ký vào phía sau vận đơn gốc, nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu đối với lô hàng liên quan, hoặc ràng buộc quyền nhạn hàng của consignee tại cảng nhập. Thường thì vận đơn đương biển mới áp dụng hình thức Ký hậu vận đơn Còn trong vận tải đường hàng không thì do Airway Bill không có chức năng chứng từ sở hữu, nên không có nghiệp vụ ký hậu đi kèm. Phân tích sâu xa việc này thì bạn có thể hiểu hàng biển thời gian chuyền tải dài có thời gian xác nhận chứng từ giữa các bên, ngoài ra thì hãng tàu có thể hỗ trợ giúp chủ hàng giữ hàng tại cảng nhập. Trong khi hàng không thời gian chuyền tải ngắn, vì là cước trả trước nên hãng hàng không sẽ không giữ hàng tại cảng nhập. Điều này thực sự rủi ro cho chủ hàng. Nghiệp vụ ký hậu phải thực hiện trên vận đơn gốc (Original), loại vận đơn theo lệnh (Order B/L), và chủ hàng phải thực hiện ký đóng dấu vào mặt sau vận đơn. Vận đơn ký hậu phải có ký tên của người phát hành ký hâu connee mới nhận được hàng Tại Sao Phải Ký hậu vận đơnKý hậu vận đơn để đảm bảo an toàn cho chủ hàng trong nhiều trường hợp chưa nhận được thanh toán, hoặc mua đi bán lại. Thực chất, bạn sẽ thấy ký hậu vận đơn đi song hành với loại vận đơn theo lệnh (Order B/L) . Khi muốn chuyển quyền sở hữu hàng, Consignee sẽ ký đóng dấu vào mặt sau vận đơn đó chính là ký hậu vận đơn. Có 3 cách ký hậu phổ biến là Ký hậu vận đơn đích danh, Ký hậu vận đơn theo lệnh, Ký hậu vận đơn cho chính mình. Trách nhiệm ký hậu bạn có thể ghi chú miễn truy đòi hoặc ký hậu truy đòi.
Ví dụ: “Delivery to ABC Trading Company”. Tức là chỉ công ty ABC này mới có quyền nhận hàng, và chỉ được nhận hàng chứ không được chuyển quyền lại cho bên nào khác. Thương dùng khi bên bán đã nhận được tiền của bên mua ( consignee) hoặc cam kết trả tiền từ người mua.
Ví dụ: “To order of XYZ Company”. Công ty XYZ này có thể nhận hàng hoặc chuyển quyền cho bên khác, cũng bằng nghiệp vụ ký hậu. Câu chuyên về ký hậu vận đơn theo lệnh tôi sẽ viết một bài riêng để các bạn hiểu rõ hơn về các trường hợp ký hậu vận đơn theo lệnh.
Trường hợp vận đơn ký hậu kiểu này là người ký hậu chỉ ký và đóng dấu vào mặt sau của vận đơn nhưng không ghi câu lệnh kèm theo. Như vậy vận đơn lúc này cho phép bất kỳ người nào cầm vận đơn sau khi đã được ký hậu đều có quyền nhận hàng. Cách này dùng nếu người bán đã nhận được tiền từ người mua.
Trong trường hợp vận đơn To Order mà người có thẩm quyền ký hậu không muốn liên đới trách nhiệm thì 2 bên thỏa thuận ghi chú. “Without recourse endorsement” có nghĩa khi vận đơn đã được ký người ký hậu không chịu trách nhiệm gì nữa cho lô hàng của mình. Tức là giao hàng cho người nhận hàng nhưng không muốn chịu trách nhiệm vs chủ hàng về việc thanh toán Người bán thường muốn phát hành vận đơn miễn trùy đòi hết trách nhiệm với người mua Nếu 2 bên muốn bảo hành cho lô hàng hoặc cần giải quyết các vấn đề sau khi nhận hàng thì sẽ ký hậu vận đơn truy đòi,cần phải thỏa thuận và ghi chú “With recourse endorsement”. Như vậy ngay cả khi nhận hàng và thanh toán rồi thì , người có thẩm quyền ký hậu cho một bên khác nhận hàng thì người ký hậu vẫn có trách nhiệm với hàng của mình. Ký hậu vận đơn theo lệnh cần lưu ý những điều này
Chúng tôi mong rằng những chia sẻ này hữu ích đến bạn. Nếu có những thắc mắc cần giải quyết đừng ngại để lại bình luận dưới bài viết để được hỗ trợ nhé. Cảm ơn các bạn đã theo dõi |