Liệt kê những cụm tử liên quan đến hóa học
Trong trường hợp muốn diễn đạt hàng loạt các sự vật, sự việc, hiện tượng, bạn sẽ chọn phương pháp diễn đạt nào. Cách chọn phương pháp diễn đạt ảnh hưởng đến hiệu quả truyền tải ý muốn nói. Để diễn đạt các vấn đề một cách ngắn gọn, súc tích, đủ ý chúng ta không thể bỏ qua phép liệt kê. Vậy phép liệt kê là gì? Tác dụng phép liệt kê như thế nào? Show Định nghĩa phép liệt kê?Liệt kê là biện pháp được sử dụng vô cùng thông dụng trong giao tiếp hằng ngày đến các tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm khoa học và nhiều loại văn bản khác. Phép liệt kê được hiểu là việc sắp xếp nối tiếp hàng loạt, từ và cụm từ cùng loại để diễn đạt được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn các khía cạnh khác nhau của thực tế hoặc việc thể hiện tư tưởng, tình cảm. Ví dụ: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân và non sông, đất nước ta. Trong câu văn trên, tác giả đã sử dụng phép liệt kê để nói lên ông lao của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với đất nước Việt Nam. Các từ dân tộc ta, nhân dân ta, non sông, đất nước ta được liệt kê tăng hiệu quả biểu cảm đồng thời ngắn gọn, súc tích, thu hút người đọc. Từ định nghĩa phép liệt kê là gì? chúng ta có thể suy ra tác dụng phép liệt kê đối với việc diễn đạt trong giao tiếp và các hoạt động khác. Tác dụng phép liệt kêQua tìm hiểu về định nghĩa phép liệt kê, ta thấy phép liệt kê là một biện pháp tu từ. Phép liệt kê được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, ngắn gọn, dễ hiểu. Với tính ưu việt đó, phép liệt kê đòi hỏi người viết, người nói hạn chế việc kể lể dài dòng, rườm ra, trùng lặp. Ví dụ: Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, đê trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đâu, rễ tía, hai bên nào ông thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoáy tai… ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.(…) Ngoài kia, tuy mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, nhưng trong này xem chừng tĩnh mịch, nghiêm trang lắm (…). Trong đoạn văn trên, ta thấy được tác giả đã sử dụng phép liệt kê để kể tên hàng loạt các từ có cấu tạo chung, đó là các danh từ như: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi chữ nhật đè mở, trầu vắng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà, ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông. Việc kể tên hàng loạt các đồ vật trên, giúp cho câu văn tạo sự hấp dẫn cho người đọc, người nghe. Hơn hết, với việc liệt kê hàng loạt cho người đọc, người nghe có thể thấy được sự giàu sang, phú quý của tên quan phụ mẫu. Như vậy, cho thấy tác dụng phép liệt kê đối với việc diễn đạt câu. Phân loại phép liệt kêTrong ngôn ngữ, phép liệt kê được biểu hiện vô cùng đa dạng, phong phú. Nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng, phép liệt kê được phân loại trên cơ sở các tiêu chí khác nhau. Dựa vào cấu tạo, phép liệt kê được chia thành hai loại, đó là: – Liệt kê theo cặp:Liệt kê theo cặp là kiểu liệt kê với các cặp từ đi liền với nhau, được kết nối bằng các từ như cùng, với, và, … Ví dụ: Lòng yêu nước của Tố Hữu trước hết là lòng yêu những người của đất nước, những người nông dân chịu thương chịu khó, làm nhiều mà ít nói, hiền lành mà anh dũng, giản dị mà trung hậu; bền gan, bền chí, rất dễ vui, ngay trong kháng chiến gian khổ. (Nguyễn Đình Thi) – Liệt kê không theo cặp:Liệt kê không theo cặp là kiểu liệt kê hàng loạt các sự vật, hiện tượng có điểm chung tương đồng. Ví dụ: Gia đình Hoa có 6 thành viên gồm: ông, bà, cha, mẹ, chị gái và Hoa. Dựa vào ý nghĩa, phép liệt kê được chia thành hai loại, bao gồm: – Liệt kê tăng tiến:Liệt kê tăng tiến là kiểu liệt kê theo một trình tự quy luật nhất định. Chẳng hạn như liệt kê từ thấp đến cao, gần đến xa, nhỏ tới lớn. Ví dụ: Tiếng Việt của chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam và dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và của tập thể lớn là dân tộc, quốc gia. – Liệt kê không tăng tiến:Liệt kê không tăng tiến là việc liệt kê các thành phần có mối quan hệ bình đẳng. Khi đảo vị trí các thành phần không ảnh hưởng đến nội dung truyền tải. Ví dụ: Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách xa Hà Nội, trong mây mù ngang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên gặp lại hoa sơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong… ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột mà mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai cắt hoa. Các dạng bài tập thông dụngPhép liệt kê là gì? Tác dụng phép liệt kê là một trong những nội dung trọng tâm của chương trình Ngữ văn lớp 7. Nhằm giúp các em học sinh học tập tốt môn ngữ văn, mời phụ huynh và các em học sinh tham khảo dạng bài tập dưới đây. Bài tập 1: Sử dụng phép liệt kê để đạt câu miêu tả cảnh sinh hoạt trên sân trường trong giờ ra chơi. Trả lời: Sân trường giờ ra chơi, các bạn chơi các trò chơi rất nhộn nhịp như đá cầu, nhảy dây, bắn bi,…. Bài tập 2: Tìm phép liệt kê trong đoạn trích sau: “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Hồ Chí Minh) Trong đoạn văn trên sử dụng phép liệt kê trong câu sau: “ Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Phép liệt kê được sử dụng để nhấn mạnh sức mạnh lớn lao của tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Qua những nội dung trên, bạn đọc đã nắm được phép liệt kê là gì? Tác dụng phép liệt kê. Mong rằng, các thông tin kể trên sẽ giúp cho các em học sinh học tập tốt môn Ngữ văn 7. Đồng thời, giúp cho các bạn vận dụng linh hoạt để đem lại hiệu quả diễn đạt cao. Lộ trình dạy môn Hóa học theo chương trình giáo dục phổ thông mới Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 gồm 27 môn học, tất cả có sự đổi mới về mặt nội dung, cấu trúc… so với bản hiện hành. Dưới đây là nội dung chi tiết chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học mới nhất do Bộ giáo dục ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN HOÁ HỌC(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT MỤC LỤC I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC............................................................................................................. 3 II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ........................................................................ 3 III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH............................................................................................... 5 IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT .............................................................................................................5 V. NỘI DUNG GIÁO DỤC.......................................................................................................... 7 LỚP 10 .................................................................................................................................... 11 LỚP 11 ..................................................................................................................................... 20 LỚP 12 .................................................................................................................................... 33 VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC.............................................................................................. 45 VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC...................................................................................... 48 VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH...................................... 49 Nội dung chương trình Hóa học phổ thông mớiI. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược và địa chất học. Những tiến bộ trong lĩnh vực hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong các lĩnh vực của các ngành sinh học, y học và vật lí. Hoá học đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông - lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Hoá học là môn học thuộc nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Cùng với Toán học, Vật lí, Sinh học, Tin học và Công nghệ, môn Hoá học góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội dung môn Hoá học được thiết kế thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập, làm việc, nghiên cứu. Trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức hoá học được chọn ba chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đề này nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Chương trình môn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan điểm sau: 1. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển a) Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, khoa học hoá học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. b) Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học phổ thông, môn Hoá học chú trọng trang bị cho học sinh các kiến thức cơ sở hoá học chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất để học sinh giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết. 2. Bảo đảm tính thực tiễn Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. 3. Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp Chương trình môn Hoá học cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức hoá học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức hoá học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp. 4. Phát huy tính tích cực của học sinh Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Môn Hoá học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Môn Hoá học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực hoá học - một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học tự nhiên với các thành phần: nhận thức hoá học; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các biểu hiện cụ thể của năng lực hoá học được trình bày ở bảng tổng hợp dưới đây:
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Nội dung khái quát 1.1. Nội dung cốt lõi:
1.2. Chuyên đề học tập a) Mục tiêu Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là: - Mở rộng, nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu ở cấp trung học phổ thông. - Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến hoá học. - Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoá học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến hoá học để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoá học và tiếp tục tự học hoá học suốt đời. b) Nội dung các chuyên đề học tập
2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớp LỚP 10
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
LỚP 11
CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP
LỚP 12
........................................................................... Mời các bạn sử dụng file Tải về để xem toàn bộ nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của HoaTieu.vn. |