Lỗi cấm quay đầu xe phạt bao nhiêu

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
    Điện thoại: [028] 7302 2286
    E-mail:

Parent company: THU VIEN PHAP LUAT Ltd. Business license No. 32/GP-TTĐT issued by Department of Information and Communications of Ho Chi Minh City on May 15, 2019 Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu - Tel. 028 3935 2079

Em điều khiển xe ô tô tham gia giao thông quay đầu thì bị phạt. Cảnh sát giao thông yêu cầu nộp phạt 800.000 nghìn. Em yêu cầu ghi biên bản thì trong biên bản có ghi lỗi quay đầu tại nơi có biển cấm quay đầu và không mang giấy phép lái xe. Tuy nhiên trong biên bản không ghi rõ giá. Cho em hỏi, cảnh sát giao thông phạt như vậy có đúng không?

Tư vấn luật giao thông:

Vấn đề bạn lỗi quay đầu xe; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về việc xử phạt lỗi quay đầu xe tại nơi có biển cấm quay đầu

Căn cứ Điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k] Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;“

Như vậy, hành vi quay đầu xe ô tô tại nơi có biển cấm quay đầu xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

-->Mức xử phạt với lỗi quay đầu xe ô tô ở nơi có biển cấm quay đầu xe

Thứ hai, quy định về xử phạt lỗi không mang theo Giấy phép lái xe

Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 21  Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

3.Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;”

Vậy đối với lỗi điều khiển xe ô tô không mang giấy phép lái xe sẽ bị phạt với mức từ 200.000 đến 400.000 đồng.

Thứ ba, về việc áp dụng mức phạt tiền khi vi phạm giao thông

Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012có quy định như sau:

“Điều 23. Phạt tiền

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”

Như vậy, theo quy định chung, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp của bạn, bạn vi phạm hai lỗi quay đầu xe tại nơi có biển cấm quay đầu và không mang Giấy phép lái xe thì tổng mức phạt của bạn là 500.000 đồng đến 800.000 đồng do đó mức phạt trung bình của bạn là 650.000 đồng. Trường hợp bạn vi phạm có tình tiết tăng nặng thì khi đó CSGT mới áp dụng mức phạt cao nhất trong khung hình phạt là 800.000 đồng đối với hai lỗi vi phạm trên.  

-->Mức phạt do không xuất trình được giấy phép lái xe ô tô

Tổng đài tư vấn về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, về việc biên bản xử phạt không ghi tiền phạt:

Căn cứ theo Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

“2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện

pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình”.

Như vậy, nội dung trong biên bản xử phạt hành chính không cần phải ghi rõ mức phạt tiền cụ thể là bao nhiêu nên việc không ghi mức phạt trong biên bản của Chiến sỹ Cảnh sát giao thông không sai quy định của pháp luật.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.

-->Quy định về các tình tiết tăng nặng trong xử lý vi phạm giao thông

Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhận được sự tư vấn từ Luật sư như sau: Tại một ngã tư trên đường hai chiều có dải phân cách, vì vội đi mà tôi không để ý biển “Cấm quay đầu xe” cho nên cảnh sát giao thông đã yêu cầu tôi dừng xe lại khi tôi đang cố quay đầu xe ở đoạn đường đó. Sau đó cảnh sát đã lập biên bản cho tôi vì lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe và yêu cầu tôi nộp phạt. Vậy cho tôi hỏi trường hợp của tôi vi phạm lỗi quay đầu xe phạt bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật? Rất mong nhận được câu trả lời từ phía luật sư!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy. Về thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề lỗi quay đầu xe phạt bao nhiêu, bởi vì bạn không trình bày rõ phương tiện mà bạn sử dụng là ô tô hay xe máy cho nên chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

2. Mức phạt đối với xe mô tô quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe

Tại nơi đã gắn biển báo “Cấm quay đầu xe” thì bất kỳ loại phương tiện gì, bao gồm mô tô, xe máy nếu thực hiện hành vi vi phạm quy định về lỗi quay đầu xe máy này đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Cụ thể, điểm p Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

p] Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;

Như vậy, nếu bạn điều khiển phương tiện mà vi phạm quy định về quay đầu xe tại nơi có biển báo cấm quay đầu xe thì bạn sẽ bị xử phạt tiền với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe

3. Mức phạt đối với xe ô tô quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe

Đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ là xe ô tô, trong trường hợp không quay đầu xe đúng luật thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe được quy định tại điểm k Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

k] Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;

Lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe

Như vậy, nếu vi phạm cách quay đầu xe ô tô tại nơi có biển báo giao thông cấm quay đầu xe thì bạn sẽ bị xử phạt tiền với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng ./.

Video liên quan

Chủ Đề