Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài mất bao lâu

Chúng tôi có giải pháp nhanh gọn cho bạn!

Thủ tục ly hôn đơn phương là phức tạp do đây là một vụ án. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài còn phức tạp hơn, đặc biệt nếu đương sự ở nước ngoài thì Toà án phải uỷ thác tư pháp cho Toà án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt, xác minh. Các luật sư tư vấn ly hôn  của Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương yếu tố nước ngoài trong bài viết dưới đây:

Cơ sở pháp lý điều chỉnh thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là các văn bản pháp luật sau đây:

Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, hai vợ chồng không thoả thuận được về một hoặc vài vấn đề sau:

  • Chấm dứt quan hệ vợ chồng
  • Quyền trực tiếp nuôi con, điều kiện cấp dưỡng
  • Chia tài sản chung và nợ chung

Ly hôn đơn phương là một VỤ ÁN DÂN SỰNGUYÊN ĐƠN là người yêu cầu ly hôn và người bị yêu cầu ly hôn là BỊ ĐƠN.

===>>> Xem thêm: Thế nào là ly hôn đơn phương ?

Khoản 25 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

“25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là vụ việc rất phức tạp cần có người tư vấn đề quyền lợi của bạn được đảm bảo cao nhất – Ảnh minh họa: Internet.

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, việc xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn là rất quan trọng:

  • Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo vụ việc, theo quy định của Điều 28, Điều 29 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 các tranh chấp và yêu cầu về hôn nhân gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án
  • Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo cấp Tòa án, theo quy định của Điều 35, Điều 36, Điều 37 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn theo lãnh thổ, theo quy định của Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
  • Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn, theo quy định của Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
  • Đối với thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, theo quy định của Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

Tóm lại:

  • Trường hợp 1: Nếu người chồng có nơi cư trú [thường trú hoặc tạm trú] ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi người chồng cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết;
  • Trường hợp 2: Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của người chồng thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do TAND tỉnh nơi người chồng cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi người chồng có tài sản để giải quyết.
  • Trường hợp 2: Nếu người chồng không có nơi cư trú [thường trú hoặc tạm trú] ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố nơi người vợ cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết

===>>> Xem thêm: Thẩm quyền của Toà án đối với ly hôn yếu tố nước ngoài

Thủ tục đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm 5 bước.

  • Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn [bản chính]
  • Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng [bản sao có chứng thực]
  • Giấy khai sinh của các con [bản sao có chứng thực]
  • Bản sao hộ khẩu thường trú của vợ và chồng
  • Đơn xin ly hôn [theo mẫu];
  • Các giấy tờ chứng minh tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

===>>> Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn đơn phương 

Lưu ý:

  • Nếu vợ chồng kết hôn tại Việt Nam mà một trong hai người xuất cảnh và không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm vào hồ sơ Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất cảnh của một trong hai vợ chồng.
  • Trường hợp vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền theo quy định tại điều Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mục đích là công nhận việc kết hôn ở nước ngoài. Nếu không ghi chú thì phải nêu rõ lý do trong đơn.
  • Các giấy tờ được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp phải được hợp thức hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt và được công chứng theo quy định của pháp luật.

===>>> Xem thêm: Các phương thức nộp đơn ly hôn

Theo điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án [nếu có].

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con

  • Sau khi nguyên đơn [người khởi kiện] nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận cho nguyên đơn, có thể trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án [Phó Chánh án] Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, hoặc
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Trường hợp nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện được biết.
  • Trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, tòa án sẽ thụ lý vụ án.
  • Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán nêu trên sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện bằng văn bản.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi nộp tạm ứng án phí, nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Nguyên đơn cần đem biên lai này nộp cho Tòa án để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn.
  • Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

===>>> Xem thêm: Án phí ly hôn là bao nhiêu ?

Sau khi thụ lý vụ án, vụ án sẽ bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo điều 203, trường hợp ly hôn đơn phương sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 02 tháng.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành các bước sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

===>>> Xem thêm: Cách giải quyết ly hôn nhanh

Lưu ý: Trường hợp đương sự ở nước ngoài thì Toà án uỷ thác tư pháp cho Toà án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án mở phiên tòa. Thời hạn 01 tháng này có thể kéo dài thành 02 tháng nếu có lý do chính đáng.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các bên đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án.
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án giao hoặc gửi bản án cho cho các đương sự.

Bản án sẽ quyết định những vấn đề sau:

  • Chấm dứt hôn nhân giữa hai vợ chồng
  • Chia tài sản chung của vợ chồng

===>>> Xem thêm: Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

  • Ai là người trực tiếp nuôi con ? Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con của người không trực tiếp nuôi con ?

===>>> Xem thêm: Quyền nuôi con khi ly hôn

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là phức tạp – Ảnh nguồn Internet

Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn trong nước là 4-6 tháng. Đối với ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, nếu cần thêm thời gian để uỷ thác tư pháp cho Toà án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài [nếu đương sự ở nước ngoài, bất động sản ở nước ngoài] thì thời gian sẽ lâu hơn.

Có thể thấy là thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài rất phức tạp. Thời gian giải quyết lâu hơn rất nhiều so với ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài [có thể giải quyết theo thủ tục rút gọn], ngoài ra thì chi phí cũng cao hơn nhiều:

Theo quy định của pháp luật, bản án ly hôn sơ thẩm sẽ có hiệu lực nếu không có kháng cáo [từ phía bị đơn] và kháng nghị [từ Viện kiểm sát nhân dân] trong vòng 15 ngày kể từ ngày bản án được tuyên. Điều này có nghĩa là bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay và bị đơn có quyền kháng cáo bản án ly hôn. Yêu cầu kháng cáo này, nếu đủ căn cứ, sẽ được giải quyết bằng việc xét xử phúc thẩm bởi Toà án nhân dân cấp cao hơn.

===>>> Xem thêm: Kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Nếu bạn cần tư vấn cụ thể, vui lòng gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An.

Sử dụng dịch vụ Tư vấn ly hôn và Dịch vụ Giải quyết ly hôn là một sự lựa chọn khôn ngoan. Bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa về quyền nhân thân [quan hệ vợ chồng], chia tài sản chung, quyền nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh gọn, vừa tiết kiệm được chi phí và bảo vệ được quyền lợi của bạn so với việc bạn tự mầy mò, vật lộn với vụ việc ly hôn. Đơn giản vì bạn còn thiếu kiến thức pháp luật và cũng chưa có kinh nghiệm trong vấn đề này.

===>>> Xem thêm: Giá dịch vụ ly hôn trọn gói

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN LUẬT VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ!

Video liên quan

Chủ Đề