Mạng 1g, 2g, 3g, 4g 5g là gì

G là gì?

“G” là viết tắt của “Generation – Thế hệ”. Trong khi bạn kết nối với internet, tốc độ internet của bạn phụ thuộc vào cường độ tín hiệu được hiển thị trong bảng chữ cái như 2G, 3G, 4G, v.v. ngay bên cạnh thanh tín hiệu trên màn hình chính của bạn.

Mỗi Thế hệ được định nghĩa là một tập hợp các tiêu chuẩn mạng điện thoại, trình bày chi tiết việc triển khai công nghệ của một hệ thống điện thoại di động cụ thể. Tốc độ tăng lên và công nghệ được sử dụng để đạt được tốc độ đó cũng thay đổi. Ví dụ: 1G cung cấp 2,4 kbps, 2G cung cấp 64 Kbps và dựa trên GSM, 3G cung cấp 144 kbps-2 Mb / giây trong khi 4G cung cấp 100 Mb / giây – 1 Gbps và dựa trên công nghệ LTE.

1G – Thế hệ đầu tiên

Đây là thế hệ đầu tiên của công nghệ điện thoại di động. Thế hệ mạng di động thương mại đầu tiên được giới thiệu vào cuối những năm 70 với các tiêu chuẩn được thực hiện đầy đủ đã được thiết lập trong suốt những năm 80.

2G – Thế hệ thứ hai

Điện thoại di động nhận được bản nâng cấp lớn đầu tiên khi chúng chuyển từ 1G lên 2G. Sự khác biệt chính giữa hai hệ thống điện thoại di động [1G và 2G], là tín hiệu vô tuyến được sử dụng bởi mạng 1G là tín hiệu tương tự, trong khi mạng 2G là kỹ thuật số.

3G – Thế hệ thứ ba

Thế hệ này đặt ra các tiêu chuẩn cho hầu hết công nghệ không dây mà chúng ta đã biết và yêu thích. Duyệt web, email, tải video, chia sẻ hình ảnh và các công nghệ điện thoại thông minh khác đã được giới thiệu trong thế hệ thứ ba.

Tiêu chuẩn 3G sử dụng một công nghệ mới được gọi là UMTS làm kiến ​​trúc mạng cốt lõi của nó – Hệ thống Viễn thông Di động Toàn cầu.

3G có hỗ trợ các dịch vụ Đa phương tiện cùng với việc phát trực tuyến đang phổ biến hơn. Trong 3G, khả năng truy cập phổ biến và khả năng di động trên các loại thiết bị khác nhau được thực hiện [Điện thoại, PDA, v.v.].

Sự khác biệt giữa 1G, 2G, 3G so với 4G và 5G

1G [ thế hệ 1]

1G là công nghệ không dây viễn thông thương mại đầu tiên và được giới thiệu vào những năm 1980. Lần đầu tiên, Điện thoại và Điện thoại Nippon [NTT] đã giới thiệu nó ở Tokyo, Nhật Bản. Từ đó, nó nhận được sự chú ý của người tiêu dùng và chiếm thị phần lớn. Năm 1981, 1G được giới thiệu ở một số nước châu Âu và năm 1983; 1G thâm nhập vào thị trường Mỹ.

Công nghệ: 1G sử dụng tín hiệu vô tuyến tương tự để liên lạc.

Tốc độ: Tốc độ 1G chỉ đơn thuần lên tới 2,4Kb / giây.

Chức năng: 1G chỉ có thể được sử dụng cho các cuộc gọi thoại.

Tính linh hoạt: Trước đó, điện thoại yêu cầu kết nối có dây để liên lạc. Sau sự phát triển này, 1G đã dễ dàng cho mọi người mang điện thoại ra ngoài trời.

Thay thế: 1G thay thế thành công các công nghệ vô tuyến 0G, chẳng hạn như Hệ thống điện thoại di động [MTS], Hệ thống điện thoại di động tiên tiến [AMTS] và Push to Talk [PTT], chiếm ưu thế trong những ngày đó.

Thành công: Công nghệ 1G đã sử dụng một tiêu chuẩn mạng phổ quát, được gọi là Hệ thống điện thoại di động tiên tiến [AMPS], vẫn còn phổ biến cho đến ngày nay.

Hệ thống mạng di động đã trải qua một quá trình phát triển dài với các công nghệ khác nhau. Các tên gọi mạng 2G, 3G, 4G đôi khi khiến người dùng khó khăn vì không hiểu hết được ý nghĩa của nó. Trong bài viết này, hãy cùng mình tìm hiểu 2G, 3G và 4G là gì nhé.

1. Mạng 2G

Đây là thế hệ mạng di động thứ 2, với tên gọi đầy đủ là hệ thống thông tin di động toàn cầu [Global System for Mobile Communications; viết tắt: GSM]. Công nghệ này có khả năng phủ sóng rộng khắp, giúp người dùng có thể sử dụng điện thoại nhiều vùng trên thế giới.

GSM là mạng điện thoại di động có thiết kế gồm nhiều tế bào [cell] hay hiểu đơn giản hơn là các trạm thu phát sóng, do đó, các máy điện thoại di động kết nối mạng bằng cách tìm kiếm các trạm thu phát sóng gần nó nhất.

Các thiết bị di động phổ thông hoạt động trên mạng 2G để thực hiện các chức năng nghe, gọi, nhắn tin cơ bản

Mạng 2G chia làm 2 nhánh chính: Nền TDMA [Time Division Multiple Access] và nền CDMA cùng nhiều dạng kết nối mạng tuỳ theo yêu cầu sử dụng từ thiết bị và từng quốc gia.

Ưu điểm:

  • Cải thiện được chất lượng cuộc gọi, tín hiệu và tốc độ so với thế hệ trước.
  • Mã hoá dữ liệu theo dạng kỹ thuật số, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Cung cấp tin nhắn dạng SMS.
  • Thiết bị nhỏ gọn hơn.

2. Mạng 3G

Mạng 3G [Third-generation technology] là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệđiện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại [nghe, gọi, nhắn tin thông thường] và ngoài thoại như tải dữ liệu, gửi email,tin nhắn nhanh, hình ảnh...

Điểm mạnh 3G so với công nghệ trước là cho phép truy cập internet, sử dụng các dịch vụ định vị toàn cầu GPS, truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau.

Tốc độ 3G

Bạn thường thấy những thông số kỹ thuật của máy: Tốc độ 3G: HSDPA, 42 Mbps; HSUPA, 5.76 Mbps. Vậy chúng nghĩa là gì và ảnh hưởng gì đến trải nghiệm của bạn trên thiết bị di động?

Tốc độ 3G là tốc độ truyền và tải dữ liệu [tin nhắn, cuộc gọi, hình ảnh, video…]. Tốc độ càng cao nghĩa là thời gian truyền tải dữ liệu càng nhanh, dung lượng dữ liệu càng lớn.

Tốc độ 3G chuẩn của một số mạng di động tại Việt Nam là 21 Mbps và nâng cao lên 42 Mbps. Do đó, người dùng 3G sẽ có thể xem phim, clip, nghe nhạc và lướt web nhanh hơn. Trong đó HSDPA [High-Speed Downlink Packet Access]: Gói đường truyền tải xuống tốc độ cao, cho phép tốc độ tải dữ liệu về máy tối đa đạt đến 42 Mbps, tương đương với tốc độ đường truyềnADSL [1 giây có thể up xong 1 bản MP3 dung lượng 5 MB].

Còn HSUPA [High-Speed Uplink Packet Access] là gói đường truyền tải lên tốc độ cao, cho phép tốc độ tối đa đạt 5.76 Mbps.

Đa số các smartphone, máy tính bảng hiện nay đều hỗ trợ tốc độ 3G tối đa của HSDPA và HSUPA.

Công nghệ 3G được các nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới xây dựng thành 4 chuẩn chính:

W-CDMA: Là nền tảng của chuẩn UMTS, sử dụng băng rộng để có tốc độ cao hơn và hỗ trợ nhiều người dùng hơn mạng 2G, được sử dụng ở Châu Âu và một phần châu Á, trong đó có Việt Nam.

CDMA 2000: Một chuẩn 3G quan trọng, là thế hệ kế tiếp của các chuẩn2GCDMAvàIS-95. CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s.

TD-CDMA: Được phát triển trền nền tảng chuẩn UTMS. Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho dữ liệu đa phương tiện kể cả âm thanh, hình ảnh.

TD-SCDMA: Một chuẩn khác dựa trên nền tảng chuẩn UTMS, đang được phát triển tạiTrung Quốc, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-CDMA.

Ưu điểm:

  • Cải thiện được chất lượng cuộc gọi, tín hiệu và tốc độ so với thế hệ trước.
  • Truy cập Internet tốc độ cao kể cả khi di đang chuyển.
  • Cùng với sự bùng nổ smartphone, kết nối 3G cho phép người dùng truy cập vào thế giới nội dung đa phương tiện phong phú bao gồm nhạc, phim, hình ảnh chất lượng cao.
  • Kết hợp với các ứng dụng nhắn tin OTT như Viber, Skype, Zalo, Line…, 3G giúp người dùng có thể online, trò chuyện mọi lúc mọi nơi với chi phí rẻ hơn rất nhiều so với dạng tin nhắn SMS truyền thống.

3. Mạng 4G [so sánh với thế hệ trước, nhân dạng]

4G, hay 4-G, viết tắt củafourth-generation, làcông nghệ truyền thôngkhông dây thứ tư, cho phép truyền tảidữ liệuvới tốc độ tối đa trongđiều kiện lý tưởnglên tới 1 - 1,5Gb/giây. Tên 4G doIEEE [Institute of Electrical and Electronics Engineers] đặt ra để diễn đạt ý nghĩa rằng công nghệ này vượt trội hơn so với 3G.

Xem thêm:

  • Mạng 4G là gì? 4G LTE là gì? 4G và 4G LTE giống hay khác nhau?
  • Cách đăng ký 4G Viettel 1 ngày chỉ với 5000 đồng để có ngay 1GB Data
  • Tổng hợp những gói cước 4G xài mãi không hết - Đăng ký là lướt tẹt ga

Video liên quan

Chủ Đề