Mọi dự án có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đều phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Nhà đầu tư  nói chung khi muốn tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thì bắt buộc phải thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Đối với nhà đầu tư trong nước thường họ chỉ cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là được nhưng nếu có nhu cầu họ vẫn có thể làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Còn nhà đầu tư nước ngoài bắt buộc phải đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi hoạt động đầu tư kinh doanh và nếu họ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp thì mới cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.


Vậy những trường hợp cụ thể nào cần phải thực hiện Cấp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Tham khảo thêm: thành lập công ty vốn nước ngoài

Tham khảo thêm: Thay đổi giấy chứng nhận đầu tư


Theo Luật đầu tư 2014 quy định như sau:
Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:a] Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;b] Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:a] Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;b] Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;c] Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

 Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2014 là các tổ chức kinh tế sau khi đăng ký thành lập hoặc sau khi được đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp có từ 51% vốn điều lệ là của  nhà đầu tư nước ngoài hoặc của tổ chức kinh tế có thành viên nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên...

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này đầu tư 2014 là các tổ chức kinh tế có người nước ngoài hoặc tổ chức kinh tếcó thành viên nước ngoài không sở hữu vốn điều lệ từ 51% trở lên ... Đối với các tổ chức kinh tế này nếu dự án cần quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tường Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì chỉ cần thực hiện dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư.+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.Với các trường hợp không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư có thẻ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu cần thiết.

Có thể nhiều người vẫn chưa biết không phải mọi dự án đầu tư đều phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư. Luật đầu tư năm 2014 có quy định rõ những công trình, dự án cần xin giấy chứng nhận đầu tư. Vậy các trường hợp phải thực hiện xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

a] Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b] Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp:

- Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

- Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;

- Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

a] Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b] Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm b mục 1 ở trên thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.;

c] Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Đối với dự án đầu tư thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư

Nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại điểm b mục 1 ở trên thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư

Trong trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước, hoặc của tổ chức kinh tế quy định tại điểm a và điểm b mục 2 ở trên, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

Đồng thời, khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

- Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;

Các tài liệu liên quan đến nội dung điều chỉnh, gồm:

- Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân đối với nhà đầu tư là cá nhân hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức;

- Đề xuất dự án đầu tư;

- Một trong các văn bản: Bản sao báo cáo tài chính 02 năm của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính [của công ty mẹ hoặc của tổ chức tài chính]; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

- Giải trình dự án đầu tư.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư [nếu có], cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư

Được thành lập từ năm 2007, có văn phòng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cùng đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Trí Minh hân hạnh và sẵn sàng là đối tác pháp lý đồng hành cùng quý khách trong suốt quá trình đầu tư và phát triển tại Việt Nam. 

06 ĐIỀU THỰC SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT TRÍ MINH:

[1] Luật sư/Chuyên viên cao cấp sẽ là người trực tiếp tư vấn, trao đổi, xử lý công việc và giám sát chất lượng thực hiện cho quý Khách hàng;

[2] Mọi chi phí triển khai công việc luôn được thông báo, thỏa thuận rõ ràng, hợp lý và minh bạch, không phát sinh thêm chi phí;

[3] Luật Trí Minh luôn bám sát công việc, cập nhật quý Khách hàng thường xuyên và kịp thời;

[4] Các tài liệu, giấy tờ, kết quả luôn được giao nhận tận nơi trong các quận nội thành Hà Nội/Tp. HCM;

[5] Khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, được tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất;

[6] Luật Trí Minh có thể cung cấp tư vấn trực tiếp bằng các ngoại ngữ: tiếng Anh.

Ngoài dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư, Luật Trí Minh còn cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý liên quan khác đối với người nước ngoài, công ty vốn nước ngoài, ví dụ như:

[1] Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên

[2] Dịch vụ tư vấn hợp đồng hợp tác kinh doanh vốn nước ngoài

[3] Dịch vụ tư vấn góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp công ty Việt Nam

[4] Tư vấn đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư cho công ty vốn nước ngoài

[5] Tư vấn thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty vốn nước ngoài

[6] Tư vấn xin Visa, Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú cho nhà đầu tư, người lao động, chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại công ty vốn nước ngoài

[7] Tư vấn hợp đồng và các giao dịch kinh doanh của công ty vốn nước ngoài

>>> Hãy liên hệ ngay với Công ty Luật chúng tôi theo thông tin liên hệ dưới đây để cùng trao đổi, tư vấn, xúc tiến hợp tác và rất nhiều hỗ trợ pháp lý liên quan.

[SINCE 2007] CÔNG TY LUẬT TRÍ MINH

Văn phòng Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà Viet Tower [Thái Bình Group], Số 01 Thái Hà, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

ĐT: [+84] 24-3766-9599

Văn phòng Tp. Hồ Chí Minh: Lầu 8, Tòa nhà Alpha, Số 151 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

ĐT: [+84] 28-3933-3323

Website: www.luattriminh.vn

Email: 

Video liên quan

Chủ Đề