Nêu quy trình xử lý thông tin mã hóa thông tin trong máy tính là gì

Một số đơn vị chức năng bội của Byte

Đang xem:

1.3. Các dạng thông tin

Thông tin có 2 loại: số và phi số

Bạn đang đọc: Mã hóa thông tin trong máy tính là gì Tin học 10

  • Số : Số nguyên, số thực ,
  • Phi số : Văn bản, hình ảnh, âmthành ,
    • Dạng văn bản : Tờ báo, cuốn sách, tấm bia ,
    • Dạng hình ảnh : Bức tranh vẽ, ảnh chụp, map, biển báo ,
    • Dạng âm thanh : Tiếng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng đàn, tiếng chim hót ,

1.4. Mã hóa thông tin trong máy tính

  • Để máy tính xử lí được, thông tin cần phải được đổi khác thành dãy bit [ trình diễn bằng những số 0, 1 ]. Cách biến hóa như thế được gọi làmã hoá thông tin
  • Ví dụ :

  • Đểmã hoá thông tin dạng văn bảnta dùng bộ mã ASCII để mã hoá những ký tự. Mã ASCII những ký tự đánh số từ : 0 đến 255
  • Bộ mã Unicode : hoàn toàn có thể mã hóa 65536 = 216 ký tự, hoàn toàn có thể mã hóa toàn bộ những bảng vần âm trên quốc tế

1.5. Biểu diễn thông tin trong máy tính

a. Thông tin loại số

  • Hệ đếm :
    • Hệ thập phân : 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
    • Hệ nhị phân : 0, 1
    • Hệ cơ số mười sáu [ hexa ] : 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F

Biểu diễn số trong những hệ đếm :\ [ N = a_ { n } 10 ^ { n } + a_ { n-1 } 10 ^ { n-1 } + + a_ { 1 } 10 ^ { 1 } + a_ { 0 } 10 ^ { 0 } + a_ { – 1 } 10 ^ { – 1 } + + a_ { – m } 10 ^ { – m } \ ]\ [ 0 \ leq a_ { i } \ leq 9 \ ]\ [ N = a_ { n } 2 ^ { n } + a_ { n-1 } 2 ^ { n-1 } + + a_ { 1 } 2 ^ { 1 } + a_ { 0 } 2 ^ { 0 } + a_ { – 1 } 2 ^ { – 1 } + + a_ { – m } 2 ^ { – m } \ ]\ [ a_ { i } = 0, 1 \ ]\ [ N = a_ { n } 16 ^ { n } + a_ { n-1 } 16 ^ { n-1 } + + a_ { 1 } 16 ^ { 1 } + a_ { 0 } 16 ^ { 0 } + a_ { – 1 } 16 ^ { – 1 } + + a_ { – m } 16 ^ { – m } \ ]\ [ 0 \ leq a_ { i } \ leq15 \ ]Với quy ước : A = 10, B = 11, C = 12, D = 13, E = 14, F = 15Chuyển đổi giữa những hệ đếm :Đổi số trong hệ cơ số 10 sang hệ cơ số 2 và hệ cơ số 16

Biểu diễn số trong máy tính :\ [ 7 _ { [ 10 ] } = 111 _ { [ 2 ] } \ ]

Xem thêm: Mua Dây Mạng Lan Ở Đâu

b. Thông tin loại phi số

Biểu diễn văn bản :

  • Mã hoá thông tin dạng văn bản trải qua việc mã hóa từng kí tự và thường sử dụng :
    • Bộ mã ASCII : Dùng 8 bit để mã hoá kí tự, mã hoá được 256 = 28 kí tự
    • Bộ mã Unicode : Dùng 16 bit để mã hóa kí tự, mã hoá được 65536 = 216 kí tự
  • Trong bảng mã ASCII mỗi kí tự được trình diễn bằng 1 byte

Các dạng khác : Hình ảnh, âm thanh cũng phải mã hoá thành những dãy bit

*Nguyên lí mã hóa nhị phân:

Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh, Khi đưa vào máy tính, chúng đều đổi khác thành dạng chung dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó trình diễn .

2. Bài tập minh họa

Câu 1:Hãy nêu khái niệm về thông tin và dữ liệu, cho ví dụ minh họa?

Hướng dẫn giải:

Xem thêm: Phân Biệt Mysql_Fetch_Assoc, Mysql_Fetch_Array Là Gì, Hàm Mysqli_Fetch_Array[] Trong Php

Câu 2:Một quyển sách A gồm 200 trang [có hình ảnh] nếu lưu trữ trên đĩa chiếm khoảng 5MB. Hỏi một đĩa cứng 40GB thì có thể chứa bao nhiêu cuốn sáchcó dung lượng thông tin xấp xỉ như cuốn sách A?

Hướng dẫn giải:

Vậy : X = [ 200 * 40 * 1024 ] / 5 = 1.638.400=> 40 GB hoàn toàn có thể tàng trữ được 1.638.400 / 200 = 8.192 cuốn sách

Câu 3:Hãy liệt kê các loại thông tin?

Hướng dẫn giải:

Thông tin được phân làm 2 loại :

  • Thông tin loại số : Số nguyên, số thực
  • Thông tin loại phi số :
    • Dạng văn bản : Sách, báo, tạp chí
    • Dạng hình ảnh : Tranh, map
    • Dạng âm thanh : Tiếng nói con người, tiếng đàn

Câu 4:Hệ đếm cơ số 2, cơ số 16 và cơ số 10 sử dụng các ký hiệu nào? Cho ví dụ.

Hướng dẫn giải:

  • Hệ thập phân [ hệ cơ số 10 ] : Sử dụng tập ký hiệu gồm 10 chữ số từ 0 9. Ví dụ : 536,4 = 5 * 102 + 3 * 101 + 6 * 100 + 4 * 10-1
  • Hệ nhị phân [hệ cơ số 2]: Chỉ dùng 02 ký hiệu là 0 và 1. Ví dụ:010001=0*25+1*24+0*23+0*22+ 0*21+1*20[= 17 ở hệ cơ số 10]

    Xem thêm: Tỉnh thành Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

  • Hệ Hecxa [ hệ cơ số 16 ] : Sử dụng những ký hiệu từ 0-9 và những ký tự từ A-F. Ví dụ : 1BE = 1 * 162 + 11 * 161 + 14 * 160 [ = 446 ở hệ cơ số 10 ]

Câu 5:Hãy nêu nguyên lý mã hóa nhị phân?

Hướng dẫn giải:

Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, âm thanh khi đưa vào máy tính, chúng đổi khác thành dạng chung dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó màn biểu diễn .

3. Luyện tập

3.1. Bài tập tự luận

Câu 1: Hãy nêu các dạng thông tin.Mỗi dạng thông tin lấy một ví dụ.

Câu 2: Hệ đếm cơ số 16 sử dụng các kí hiệu nào?

Câu 3: Hãy nêu cách biểu diễn số nguyê,số thực trong máy tính.

3.2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1:Chọn phát biểu đúng trong các câu sau:

A.Một byte có 8 bitsB.RAM là bộ nhớ ngoàiC.Dữ liệu là thông tinD.Đĩa mềm là bộ nhớ trong

Câu 2:Chọn câu đúng tron các câu sau:

A. 1MB = 1024KBB. 1B = 1024 BitC. 1KB = 1024MBD. 1B it = 1024B

Câu 3:Thông tin là gì?

A.Các văn bản và số liệuB.Hiểu biết của con người về một thực thể, sự vật, khái niệm, hiện tượng kỳ lạ nào đóC.Văn bản, Hình ảnh, âm thanhD.Hình ảnh, âm thanh

Câu 4: Phát biểu nào sau đây là phù hợp nhất về khái niệm bit?

A.Đơn vị đo khối lượng kiến thức và kỹ năngB.Chính chữ số 1C.Đơn vị đo lượng thông tinD.Một số có 1 chữ số

Câu 5:Chọn câu đúng trong các câu dưới đây:

A.Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào trong máy tínhB.CPU là vùng nhớ đóng vai trò trung gian giữa bộ nhớ và những thanh ghiC.Đĩa cứng là bộ nhớ trongD. 8 bytes = 1 bit

Câu 6:Đơn vị đo lượng thông tin cơ sở là:

A.ByteB.BitC.GBD.GHz

Câu 7:Mã hoá thông tin là quá trình:

A.Đưa thông tin vào máy tínhB.Chuyển thông tin về bit nhị phânC.Nhận dạng thông tinD.Chuyển dãy hệ nhị phân về hệ đếm khác

Câu 8:Tại sao phải mã hoá thông tin?

A.Để biến hóa lượng thông tinB.Làm cho thông tin tương thích với tài liệu trong máyC.Để chuyển thông tin về dạng câu lệnh của ngôn từ máyD.Tất cả đều đúng

Câu 9:1 byte có thể biểu diễn ở bao nhiêu trạng thái khác nhau:

A. 8B. 255C. 256D. 65536

Câu 10:Thông tin khi đưa vào máy tính, chúng đều được biến đổi thành dạng chung đó là:

A.Hình ảnhB.Văn bảnC.Dãy bitD.Âm thanh

4. Kết luận

Qua tiết học bàiThông tin và dữ liệucác em cần nắm được cácvấn đề trọng tâmvề:

Xem thêm: Tỉnh thành Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

  • Thông tin, tài liệu, đơn vị chức năng đo thông tin, những dạng thông tin cơ bản
  • Cách màn biểu diễn thông tin trong máy tính, những hệ đếm thường dùng trong tin học
  • Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh khi đưa vào máy tính chúng đều được đổi khác thành dạng chung : dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phân của thông tin mà nó trình diễn

[Last Updated On: 23/05/2022 By Lytuong.net]

Quy trình xử lý thông tin là quy trình biến đổi các dòng dữ liệu đầu vào thành các dòng thông tin kết quả. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật, quy trình này gắn liền với các phương pháp chuyên dụng và các công cụ tính toán điện tử, từ đó việc xử lý khối lượng thông tin khổng lồ, đa dạng ngày càng nhanh chóng và hiệu quả.

XEM: Thông tin là gì?

Quy trình xử lý thông tin bao gồm bốn công đoạn, đó là: thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin.

a/ Thu thập thông tin

  • Có vai trò quan trọng vì chỉ có thu thập được đầy đủ các thông tin cần thiết mới đảm bảo cho ta những số liệu chính xác, phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của tổ chức.
  • Liên kết trực tiếp với nguồn phát sinh dữ liệu như khách hàng [đơn đặt hàng, tiền thanh toán hoá đơn], quầy bán hàng [số lượng giao dịch, tiền thu mỗi ngày]…
  • Mục tiêu thu thập thông tin phải được đặt ra rõ ràng và cụ thể [bao nhiêu chỉ tiêu cần thu thập, bao nhiêu chỉ tiêu cần xử lý…]. Trên cơ sở đó người ta mới quyết định nên thu thập các loại thông tin nào, khối lượng bao nhiêu, thời gian thu thập, các phương pháp thu thập [thủ công, bán thủ công hay tự động hoá]…

b/ Xử lý thông tin

  • Là công đoạn trung tâm, có vai trò quyết định, bao gồm tất cả các công việc như sắp xếp thông tin, tập hợp hoặc phân chia thông tin thành nhóm, tiến hành tính toán theo các chỉ tiêu… Kết quả cho ta các bảng số liệu, biểu đồ, các con số đánh giá hiện trạng và quá trình phát triển của tổ chức.
  • Bao gồm 2 bộ phận:

+ Bộ phận kết xuất thông tin: liên kết với nơi sử dụng thông tin như người quản lý [nhận báo cáo thống kê doanh thu, báo cáo tiến độ thực hiện], các hệ thống khác [hệ thống quản lý đơn đặt hàng cung cấp các đơn đặt hàng hợp lệ cho hệ thống quản lý kho để lập phiếu xuất kho]. Các thông tin kết xuất từ hệ thống là những thông tin mang ý nghĩa thiết thực giúp cho người quản lý ra quyết định đúng.

+ Bộ phận xử lý: có thể là con người [tiến hành công việc], máy tính [thực thi phần mềm]. Các hoạt động xử lý đều dựa trên chuẩn, quy trình và quy tắc quản lý của tổ chức.

c/ Lưu trữ thông tin

  • Kết quả của quá trình xử lý thông tin được lưu trữ để sử dụng lâu dài.
  • Các thông tin được lưu trữ dưới dạng các file, các cơ sở dữ liệu.
  • Nơi lưu trữ thông tin thường là đĩa từ, băng từ, trống từ, đĩa CD… Ngoài ra có thể lưu thông tin dạng hard – copy tại các tủ chứa hồ sơ, công văn.

d/ Truyền đạt thông tin: Các kết quả xử lý thông tin được truyền đạt đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin ở phạm vi trong nội bộ tổ chức hoặc ra bên ngoài [thường để báo cáo cấp trên hoặc thông báo].

Quy trình xử lý thông tin có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Nó cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho các cấp lãnh đạo và cán bộ quản lý để họ có thể đưa ra được các quyết sách kinh tế hiệu quả.

Lịch sử phát triển của quy trình xử lý thông tin đã qua 6 giai đoạn tương ứng với việc ứng dụng CNTT từ thấp đến cao.

Giai đoạn I: Giai đoạn khởi đầu

Trong giai đoạn này máy tính được đưa vào tổ chức. Công việc xử lý dữ liệu được thực hiện bởi cán bộ trông coi máy tính, cán bộ lập trình và nhân viên nhập dữ liệu. Xử lý dữ liệu thường gắn liền với những nghiệp vụ được xác định rõ ràng, làm việc với một tập hợp các quy tắc nhất định, các lao động giản đơn, đơn điệu và lặp lại. Đây là tiền đề cho tự động hoá và những bài toán trong kế toán tài chính thường được áp dụng máy tính đầu tiên. Giai đoạn này đã kết thúc.

Giai đoạn II: Giai đoạn lan rộng

Các thao tác để xử lý dữ liệu đã dễ dàng hơn và dễ tiếp cận hơn, người sử dụng đã thấy hứng thú hơn với công nghệ mới. Yêu cầu ứng dụng của máy tính tăng nhanh. Giai đoạn này cán bộ xử lý dữ liệu tự động đánh giá các khả năng của máy tính. Các nhà quản lý chấp nhận sự phát triển chung của ứng dụng CNTT trong quản lý. Tuy nhiên cũng có nhiều người sử dụng ngộ nhận tính năng ưu việt tuyệt đối của hệ thống dẫn tới thời kỳ tăng trưởng không có kiểm soát những ứng dụng trong xử lý dữ liệu tự động.

Giai đoạn III: Giai đoạn kiểm soát ứng dụng

Việc có quá nhiều yêu cầu tin học hoá, sự thiếu hiểu biết thấu đáo về CNTT và thiếu kinh nghiệm đã làm cho nhiều ứng dụng vượt chi phí cho phép và hệ thống xử lý làm việc không tốt. Chúng không đáp ứng được sự mong đợi của các nhà quản lý cấp cao khi họ xem xét về lượng tiền đã chi ra và lợi nhuận thu được. Do đó các nhà quản lý dữ liệu tự động bắt đầu xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu về tự động hoá xử lý dữ liệu và bắt đầu suy nghĩ theo nghĩa kinh doanh. Trách nhiệm của người sử dụng các nguồn lực thông tin đã được đặt ra trong tổ chức.

Một loại nhân viên mới ra đời – cán bộ có khả năng về CNTT. Vì nhân viên xử lý dữ liệu và người yêu cầu phải tiến hành phân tích chi phí/ lợi nhuận cho các ứng dụng, do đó cán bộ xử lý dữ liệu tự động phải học về kinh doanh còn người sử dụng phải học thêm về CNTT. Điều này có ảnh hưởng rất mạnh tới các hoạt động kinh doanh và các dự án mà họ đề xuất.

Giai đoạn IV: Giai đoạn tích hợp

Trong những năm 90, công nghệ máy tính tăng trưởng nhanh. Một số người cho rằng công nghệ mới đưa vào có thể đủ thay thế cho 10 năm sử dụng có hiệu quả những gì đã có. Công nghệ phần mềm mới và các ngôn ngữ thế hệ 4 đã cho phép tạo ra sự tích hợp chức năng quản lý kinh doanh và xử lý dữ liệu tự động, kết quả trực tiếp là sự tập trung quản lý thông tin trong một cấu trúc đơn giản.

Trong giai đoạn này người sử dụng không còn phải chờ đợi để đề nghị ưu tiên cho vấn đề của họ. Họ tự làm những công việc của chính họ trên máy tính. Giá cả của máy tính và phần mềm giảm xuống thấp phù hợp với nguồn lực tài chính của người sử dụng. Bộ phận chuyên trách về xử lý dữ liệu tự động tập trung những hoạt động của mình vào những công việc dịch vụ, cung cấp các tiện ích và trợ giúp kỹ thuật cho những người sử dụng.

Giai đoạn V: Giai đoạn quản trị dữ liệu

Đây là giai đoạn hiện nay của các HTTT. Bộ phận quản lý HTTT đã nhận ra rằng thông tin là nguồn lực và mọi người phải được sử dụng nguồn lực ấy dễ dàng. Chính vì thế thông tin phải được quản lý một cách thích hợp. Dữ liệu phải được lưu trữ và duy trì sao cho mọi người sử dụng có thể tiếp cận chúng như một tài nguyên dùng chung và vì vậy mô hình dữ liệu phải được xây dựng độc lập với các ứng dụng. Tư tưởng này cho phép người sử dụng phát triển ứng dụng của mình để sử dụng dữ liệu chung đó.

Giai đoạn này đặc trưng bằng uy lực của người sử dụng, người mà bây giờ có trách nhiệm chính đối với sự tích hợp và sử dụng riêng tài nguyên thông tin của tổ chức.

Giai đoạn VI: Giai đoạn chín muồi

Ở giai đoạn này có sự đan kết hoàn toàn nguồn lực thông tin vào toàn bộ các hoạt động của tổ chức từ cấp chiến lược trở xuống. Các bộ thông tin cấp cao là thành viên của đội ngũ quản lý cao cấp, đóng góp phần chính cho các quyết định kinh doanh và khai thác CNTT cho việc dành lợi thế cạnh tranh.

Please follow and like us:

20

20

Video liên quan

Chủ Đề