Người tiện sử giao tiếp như thế nào

Giao tiếp là hành động truyền tải ý đồ, ý tứ của một chủ thể [có thể là một cá thể hay một nhóm] tới một chủ thể khác thông qua việc sử dụng các dấu hiệu, biểu tượng và các quy tắc giao tiếp mà cả hai bên cùng hiểu.

Các bước chính vốn có của tất cả các hình thức giao tiếp là:[1]

  1. Hình thành động cơ hay lý do giao tiếp.
  2. Biên soạn thông điệp [chi tiết hơn về những gì muốn biểu đạt, thể hiện]
  3. Mã hóa thông điệp [có thể dưới dạng dữ liệu số, văn bản viết tay, lời nói, hình ảnh, cử chỉ,...].
  4. Truyền thông điệp đã mã hóa dưới dạng một chuỗi các tín hiệu bằng một kênh hay phương tiện giao tiếp.
  5. Các nguồn gây tiếng ồn tới từ tự nhiên hay từ hoạt động của con người [cả có chủ ý hay vô tình] bắt đầu ảnh hưởng lên chất lượng tín hiệu từ người gửi tới người nhận.
  6. Tiếp nhận tín hiệu và lắp ráp lại thông điệp đã được mã hóa từ một chuỗi các tín hiệu đã nhận được.
  7. Giải mã thông điệp vừa được lắp ráp lại.
  8. Diễn dịch và tạo ý nghĩa cho thông điệp gốc.

Các kênh giao tiếp có thể là thị giác, thính giác, xúc giác/chạm [ví dụ: Chữ Braille hay các phương thức vật lý khác], khứu giác, điện từ, hoặc hóa sinh.

Giao tiếp của con người độc đáo ở việc sử dụng ngôn ngữ trừu tượng một cách rộng rãi. Sự phát triển của văn minh liên quan mật thiết với sự tiến bộ về viễn thông hay giao tiếp từ xa.

Xét trên hoạt động giao tiếp trong xã hội ta có thể chia thành ba loại:

  • Giao tiếp truyền thống là các mối quan hệ giữa người và người hình thành trong quá trình phát triển xã hội, đó là quan hệ giữa ông bà, cha me, con cái, hàng xóm,…và cuối cùng trở thành văn hoá ứng xử riêng trong xã hội.
  • Giao tiếp chức năng xuất phát từ sự chuyên hoá trong xã hội, ngôn ngữ,…đó là những quy ước, những chuẩn mực, thông lệ chung trong xã hội cho phép mọi người không quen biết nhau, rất khác nhau nhưng khi thực hiện những vai trò xã hội đều sử dụng kiểu giao tiếp đó [như quan hệ giữa sếp và nhân viên, người bán và người mua, chánh án và bị cáo...].
  • Giao tiếp tự do là những quy tắc và mục đích giao tiếp không quy định trước như khuôn mẫu, nó xuất hiện trong quá trình tiếp xúc, tuỳ theo sự phát triển của các mối quan hệ. Loại hình giao tiếp này trong cuộc sống thực tế là vô cùng phong phú, trên cơ sở những thông tin có được và để giải toả xung đột mỗi cá nhân.

Theo tính chất

Xét về hình thức tính chất giao tiếp có bốn loại:

  • Khoảng cách tiếp xúc có hai loại trực tiếp và gián tiếp. Giao tiếp trực tiếp là phương thức mặt đối mặt sử dụng ngôn ngữ nói và phương thức phi ngôn ngữ [cử chỉ, hành động,..] trong quá trình giao tiếp. Giao tiếp gián tiếp là phương thức thông qua một phương tiện trung gian khác như: thư từ, fax, email,…
  • Số người tham dự gồm các loại như giao tiếp song phương [hai người giao tiếp với nhau], giao tiếp nhóm [trong tập thể]và giao tiếp xã hội [quốc gia, quốc tế,..].
  • Tính chất giao tiếp gồm hai loại chính thức và không chính thức. Giao tiếp chính thức là loại hình giao tiếp có sự ấn định của pháp luật, theo một quy trình đã được thể chế hoá. Giao tiếp không chính thức không có tính ràng buộc hay mang nặng tính cá nhân, nhưng vẫn phải tuân theo các thông lệ, quy ước thông thường.
  • Theo nghề nghiệp như giao tiếp sư phạm, giao tiếp ngoại giao, giao tiếp kinh doanh...

Ngày này khi nói đến giao tiếp Quốc tế, chúng ta thường nghĩ đến giao tiếp bằng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ Quốc tế, được sử dụng rộng rãi cả về mặt số người sử dụng cũng như các lĩnh vực sử dụng.

  • Hết sức phức tạp: ngôn ngữ, cách hiểu
  • Luôn gấp rút
  • Có thể rủi ro
  • Phải đảm bảo hai bên cùng có lợi
  • Vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật

Nguyên tắc trong giao tiếp là những tư tưởng chủ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà người thực hiện giao tiếp phải tuân thủ một cách triệt để. Các nguyên tắc trong giao tiếp gồm:

  • Tôn trọng đối tác
  • Hợp tác để hai bên cùng có lợi
  • Lắng nghe và trao đổi thẳng thắn, ngắn gọn rõ ràng
  • Trao đổi một cách dân chủ dưa trên cơ sở là sự hiểu biết lẫn nhau
  • Phải có thông cảm, kiên nhẫn và chấp nhận trong giao tiếp
  • Trao đổi thông tin
  • Điều khiển
  • Phối hợp
  • Động viên, khuyến khích
  • Tạo mối quan hệ xã hội
  • Cân bằng cảm xúc
  • Phát triển nhân cách

Phương tiện giao tiếp là tất cá yếu tố được dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng, mối quan hệ và những tâm lý khác trong một cuộc giao tiếp. Phương tiện giao tiếp gồm hai nhóm: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

Ngôn ngữ

Những yếu tố có liện quan đến ngôn ngữ gồm:

  • Nội dung: Nghĩa của từ, lời nói.
  • Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu

Phi ngôn ngữ

Những biểu hiện của nhóm phi ngôn ngữ gồm:

  • Diện mạo: Dáng người, màu da, khuôn mặt,...
  • Nét mặt: Khoảng 2000 nét mặt
  • Nụ cười: Thể hiện cá tính của người giao tiếp
  • Ánh mắt: Thể hiện cá tính của người giao tiếp, đồng thời thể hiện vị thế của người giao tiếp
  • Cử chỉ
  • Tư thế: Bộc lộ cương vị xã hội
  • Không gian giao tiếp
  • Hành vi
  • Truyền dữ liệu
  • Giao tiếp ở người
  • Ngôn ngữ
  • Tín hiệu
  • Thần giao cách cảm

  1. ^ C.E. Shannon. “A Mathematical Theory of Communication” [PDF]. Math.harvard.edu. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ a b c d //tailieu.tv/tai-lieu/bai-giang-ky-nang-giao-tiep-va-thuyet-trinh-tong-quan-ve-giao-tiep-22488/

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giao_tiếp&oldid=65441245”

Sự tương tác tốt sẽ giúp tạo lập mối quan hệ tốt đẹp giữa bạn với mọi người xung quanh. Vậy giao tiếp là gì? Như thế nào là giao tiếp tốt? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và cách khắc phục ra sao? Hãy cùng bePro.vn tìm hiểu bài viết ngay sau đây nhé! 

Khái niệm

Giao tiếp là gì? 

Giao tiếp là khả năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ cơ thể để diễn đạt suy nghĩ, ý kiến, cảm nhận. Một cách rõ ràng và thuyết phục nhất có thể.  Đồng thời thúc đẩy được sự giao tiếp hai chiều.

Kỹ năng giao tiếp là gì? 

Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống bao gồm khả năng truyền đạt thông điệp, lắng nghe. Trao đi và nhận lại phản hồi giữa chủ thể giao tiếp [người nói] và đối tượng giao tiếp [người nghe]. Nhằm đạt được một mục đích giao tiếp nhất định. 

Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày. Giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn. 

Giao tiếp là gì? Kỹ năng giao tiếp ứng xử thông minh

Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng giao tiếp là mắt xích quan trọng trong các kỹ năng chúng ta cần học hỏi và hoàn thiện. Để đạt hiệu quả tương tác với các đối tác khác nhau. Thúc đẩy kỹ năng làm việc nhóm – kỹ năng mà hầu hết các ngành nghề mà mọi doanh nghiệp đều cần. 

Chính vì vậy, có thể thấy rằng giao tiếp là một kỹ năng cần thiết và đáng để chúng ta rèn luyện. Khi có khả năng giao tiếp tốt. Bạn sẽ chủ động hơn trong cuộc trò chuyện. Và giúp người đối diện cảm thấy được quan tâm, tôn trọng. Điều này, đồng nghĩa với việc bạn sẽ có thêm nhiều mối quan hệ mới. Vị thế của bạn trong mắt người khác cũng tăng lên và từ đó mang lại những kết quả tốt cho sự nghiệp.

Trong cuộc sống hay công việc, nếu có được kỹ năng giao tiếp tốt. Mọi quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp trở nên gần gũi hơn. Cùng với đó, cơ hội thăng tiến cũng rộng mở hơn với người có kỹ năng giao tiếp tốt. Đặc biệt đối với người làm kinh doanh luôn cần một kỹ năng này để mở rộng quan hệ khách hàng, đối tác.

Một số bí quyết giúp giao tiếp hiệu quả

Biết cách lắng nghe

Biết lắng nghe người khác, quan tâm vấn đề đang bàn bạc sẽ giúp bạn gắn kết các mối quan hệ với người khác. Bạn bè, đồng nghiệp và những người quen biết sẽ đánh giá cao kỹ năng lắng nghe của bạn. Để thể hiện sự lắng nghe, khi giao tiếp, bạn nên kết hợp cùng ngôn ngữ cơ thể. Như mỉm cười, gật đầu, đưa ra những phản hồi một cách có suy nghĩ…

Sử dụng ngôn ngữ cơ thể

Ngôn ngữ cơ thể đóng vai trò rất lớn vào hiệu quả của quá trình giao tiếp. Do đó, bạn đừng né tránh người đang nói chuyện với bạn. Trong một cuộc trò chuyện, từ dáng đứng, dáng ngồi ngồi hay ánh mắt. Và biểu cảm của bạn đều ảnh hưởng đến người khác. Chính vì vậy, bạn cần điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể cho phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp. Bạn nên đứng thẳng hướng về phía họ, luôn nhìn vào mắt khi nói chuyện. Mỉm cười, gật đầu thể hiện quan điểm. Và lưu ý không dùng tay chỉ trỏ vào người khác khi trò chuyện.

Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe

Tùy thuộc vào các đối tượng giao tiếp, bạn thiết lập phong cách và hình thức giao tiếp cho phù hợp. Ví dụ, khi giao tiếp với sếp, các hình thức giao tiếp trang trọng. Khi làm việc teamwork, video conference sẽ là kênh giao tiếp hiệu quả hơn một email dày đặc thông tin.

Nhớ tên người đối diện

Khi gặp đối tác, khách hàng hay đồng nghiệp mới. Bạn hãy nhanh chóng nhớ tên của họ và gọi một cách thân mật. Thay vì nói một cách chung chung như “Rất vui được gặp anh/ chị”. Thì bạn hãy nêu tên cụ thể của người đó “Rất vui được gặp anh Nam”. Điều này sẽ gây thiện cảm tốt hơn với người nói chuyện cùng.

Luyện tập cách nói và thái độ khi nói

Khi nói chuyện, bạn nên đi trực tiếp vào những vấn đề quan trọng. Nói một cách rõ ràng và súc tích. Đồng thời tránh nói những câu chuyện dài lê thê khiến người nghe phân tán tư tưởng. Và lãng phí thời gian của cả hai. Bên cạnh đó, bạn hãy luôn hỏi xem họ có hiểu hay không và sẵn lòng để giải thích. 

Sẵn sàng phản hồi

Phản hồi một cách nhanh chóng đối với thông điệp của chủ thể giao tiếp. Cũng chính là một hình thức cổ vũ các ý tưởng tích cực. Và tạo tương tác giữa người nói và người nghe, giúp cải thiện hiệu quả giao tiếp.

Sự tôn trọng

Song hành với sự đồng cảm, sự tôn trọng được thể hiện trong việc. Không làm gián đoạn bài phát biểu. Như tắt điện thoại và chế độ thông báo của các mạng xã hội. Về phía chủ thể giao tiếp, có thể sử dụng các phương tiện hỗ trợ. Để đảm bảo mọi thành viên đều có thể nghe được bài phát biểu. Bên cạnh đó, việc ăn mặc phù hợp sẽ tạo cảm hứng tập trung cho người nghe, từ đó tăng hiệu quả giao tiếp.

Xem thêm: 

Nguyên tắc làm việc nhóm mang lại hiệu quả tích cực

Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả mà bạn nên áp dụng

Video liên quan

Chủ Đề