Nợ khó đòi tiếng Anh là gì

Dự phòng cho các tài khoản khó đòi là một tài khoản có tài sản đối lập dựa trên tổng các khoản phải thu được trình bày trên bảng cân đối kế toán để chỉ phản ánh số tiền dự kiến phải trả. Dự phòng cho các khoản khó đòi chỉ là một ước tính về số lượng các khoản phải thu dự kiến không có khả năng thu được. Hành vi thanh toán thực tế của khách hàng có thể khác đáng kể so với ước tính.

  • Allowance For Doubtful Account là Các Khoản Nợ Dự Phòng Khó Đòi.
  • Đây là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế .

Ý nghĩa - Giải thích

Allowance For Doubtful Account nghĩa là Các Khoản Nợ Dự Phòng Khó Đòi.

Khoản dự phòng được lập bằng cách ghi nhận chi phí nợ phải thu khó đòi trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng kỳ khi báo cáo hoạt động bán liên kết. Chỉ các tổ chức cấp tín dụng cho khách hàng của họ mới sử dụng khoản dự phòng cho các tài khoản đáng ngờ. Bất kể các chính sách và thủ tục của công ty đối với việc thu nợ tín dụng, rủi ro không nhận được thanh toán luôn hiện hữu trong một giao dịch sử dụng tín dụng. Do đó, một công ty phải nhận ra rủi ro này thông qua việc thiết lập tài khoản dự phòng và bù đắp chi phí nợ phải thu khó đòi. Theo nguyên tắc kế toán phù hợp, điều này đảm bảo rằng các chi phí liên quan đến việc bán hàng được ghi nhận trong cùng kỳ kế toán với doanh thu thu được.

Do khoản dự phòng cho các khoản khó đòi được lập trong cùng kỳ kế toán với lần bán hàng ban đầu, nên một đơn vị không biết chắc chắn khoản phải thu nào sẽ được thanh toán và khoản nào sẽ vỡ nợ. Do đó, các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung [GAAP] quy định rằng khoản dự phòng phải được trích lập trong cùng kỳ kế toán với đợt bán hàng nhưng có thể dựa trên một số liệu dự đoán và ước tính. Khoản dự phòng có thể được cộng dồn qua các kỳ kế toán và có thể được điều chỉnh dựa trên số dư trong tài khoản. Có hai phương pháp cơ bản để ước tính số tiền phải thu mà các khoản phải thu dự kiến ​​không thu được.

Definition: An allowance for doubtful accounts is a contra-asset account that nets against the total receivables presented on the balance sheet to reflect only the amounts expected to be paid. The allowance for doubtful accounts is only an estimate of the amount of accounts receivable which are expected to not be collectible. The actual payment behavior of customers may differ substantially from the estimate.

Ví dụ mẫu - Cách sử dụng

Ví dụ, dựa trên kinh nghiệm trước đây, một công ty có thể mong đợi rằng 3% doanh thu thuần là không thể thu được. Nếu tổng doanh thu thuần trong kỳ là 100.000 đô la, công ty sẽ trích lập dự phòng cho các tài khoản khó đòi là 3.000 đô la đồng thời báo cáo 3.000 đô la chi phí nợ khó đòi. Nếu kỳ kế toán sau dẫn đến doanh thu thuần là 80.000 đô la, thì sẽ có thêm 2.400 đô la trong khoản dự phòng cho các tài khoản khó đòi và 2.400 đô la được ghi nhận vào chi phí nợ khó đòi trong kỳ thứ hai. Số dư tổng hợp trong khoản dự phòng cho các tài khoản đáng ngờ sau hai giai đoạn này là $ 5,400.

Thuật ngữ tương tự - liên quan

Danh sách các thuật ngữ liên quan Allowance For Doubtful Account

Tổng kết

Trên đây là thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ Kinh tế Allowance For Doubtful Account là gì? [hay Các Khoản Nợ Dự Phòng Khó Đòi nghĩa là gì?] Định nghĩa Allowance For Doubtful Account là gì? Ý nghĩa, ví dụ mẫu, phân biệt và hướng dẫn cách sử dụng Allowance For Doubtful Account / Các Khoản Nợ Dự Phòng Khó Đòi. Truy cập sotaydoanhtri.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ kinh tế, IT được cập nhật liên tục

“Nợ khó đòi.” dịch sang Tiếng Anh là gì? Nghĩa Tiếng Anh Kinh tế: bad debt Ví dụ: □ do bởi xu hướng kinh tế, năm nay chúng ta phải xóa bỏ nhiều nợ khó đòi hơn trước.

due to the economic climate we have had to write off more bad debts this year than ever before

Nợ khó đòi [tiếng Anh: Uncollectible accounts] là các khoản phải thu, các khoản cho vay hoặc các khoản nợ khác hầu như không có khả năng thanh toán.

  • 09-09-2019Kế toán dồn tích [Accrual basis] là gì? Phân biệt kế toán dồn tích và kế toán tiền
  • 09-09-2019Kế toán tiền [Cash basis] là gì? Nội dung nguyên tắc kế toán tiền
  • 08-09-2019Chi phí nhân công trực tiếp [Direct Labor Costs] là gì? Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
  • 06-09-2019Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là gì?
  • 06-09-2019Phương pháp tính giá trong kế toán là gì? Đặc điểm và ý nghĩa

Hình minh họa. Nguồn: m.post.naver.com

Nợ khó đòi [Uncollectible accounts]

Nợ khó đòitrong tiếng Anh làUncollectible accounts.

Nợ khó đòilà các khoản phải thu, các khoản cho vay hoặc các khoản nợ khác hầu như không có khả năng thanh toán, bao gồm nhiều lí do như khách hàng phá sản, không thể tìm được khách hàng, lừa đảo từ phía khách hàng hoặc thiếu tài liệu thích hợp để chứng minh rằng nợ tồn tại. [TheoInvestopedia].

Kế toán nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Kế toán sẽ trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi và xác định đó như một loại chi phí.

Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

1. Doanh nghiệp [DN] trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:

- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, DN đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được.

Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên

- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn

2. Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo qui định hiện hành:

+ 30% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm

+ 50% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm

+ 70% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm

+ 100% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên

+ Đối với nợ chưa đến hạn thanh toán thì DN dự kiến tổn thất để trích lập dự phòng

3. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi thực hiện ở thời điểm lập BCTC

+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi lập ở cuối kì kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp

+ Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi lập ở cuối kì kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lí doanh nghiệp

- Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm thì DN có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ hoặc xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán[điềukiệnxóa nợtheothông tư228/2009/TT-BTC].

Việcxoácác khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo qui định của pháp luật và theo điều lệ DN. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của DN và trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

Nếu sau khi đã xóa nợ, DN lại đòi được nợ đã xử lí thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào thu nhập khác.

[Nguồn tham khảo:Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính]

Kế toán dồn tích [Accrual basis] là gì? Phân biệt kế toán dồn tích và kế toán tiền

09-09-2019 Kế toán tiền [Cash basis] là gì? Nội dung nguyên tắc kế toán tiền

08-09-2019 Chi phí nhân công trực tiếp [Direct Labor Costs] là gì? Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Video liên quan

Chủ Đề