Nội dựng nào dưới đây không phải là đặc điểm của khoa học kĩ thuật ở nước ta từ thế kỉ XVI đến XVIII

[ADMM] - Trong tiến trình phát triển lịch sử, Việt Nam nằm ở một trong những khu vực được coi là cái nôi của loài người và cũng được coi là một trong những trung tâm phát sinh nông nghiệp sớm với nền văn minh lúa nước, nơi đã từng trải qua các cuộc cách mạng đá mới và cách mạng luyện kim. Trên nền tảng phát triển kinh tế - xã hội thời Đông Sơn, trước những đòi hỏi của công cuộc trị thủy và chống xâm lăng, Nhà nước Văn Lang - Nhà nước đầu tiên - đã ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII trước Công nguyên. Bằng sức lao động cần cù sáng tạo, cư dân Văn Lang [sau đó là Âu Lạc] đã tạo dựng nên một nền văn minh tỏa sáng khắp vùng Đông Nam Á. Đi cùng với Nhà nước đầu tiên của lịch sử Việt Nam là một nền kinh tế phong phú, một nền văn hóa cao mà mọi người biết đến với tên gọi là văn minh Sông Hồng [còn gọi là văn minh Đông Sơn] với biểu tượng là trống đồng Đông Sơn - thể hiện sự kết tinh lối sống, truyền thống và văn hóa của người Việt cổ.

Trong quá trình dựng nước, người Việt đã phải liên tiếp đương đầu với sự xâm lăng của các thế lực bên ngoài. Độ dài thời gian và tần suất các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa và đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam rất lớn. Kể từ cuộc kháng chiến chống Tần [thế kỷ III trước Công nguyên] đến cuối thế kỷ XX, đã có tới 12 thế kỷ Việt Nam phải tiến hành hàng trăm cuộc đấu tranh giữ nước, khởi nghĩa và đấu tranh giải phóng. Một điều đã trở thành quy luật của các cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam là phải “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”.

Từ thế kỷ thứ II trước Công nguyên [kéo dài hơn 1.000 năm], Việt Nam bị các triều đại phong kiến phương Bắc thay nhau đô hộ. Sự tồn vong của một dân tộc bị thử thách suốt hơn nghìn năm đã sản sinh ra tinh thần bất khuất, kiên cường, bền bỉ đấu tranh bảo tồn cuộc sống, giữ gìn và phát huy tinh hoa văn hóa, quyết giành lại độc lập cho dân tộc của người dân Việt Nam.

Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử Việt Nam - kỷ nguyên phát triển quốc gia phong kiến độc lập, thời kỷ xây dựng và bảo vệ nền độc lập dân tộc. Dưới các triều Ngô [938 - 965], Đinh [969 - 979], Tiền Lê [980 - 1009], nhà nước trung ương tập quyền được thiết lập.

Sau đó, Việt Nam bước vào thời kỳ phục hưng và phát triển [với quốc hiệu Đại Việt] dưới triều Lý [1009 - 1226], Trần [1226 - 1400], Hồ [1400 - 1407], Lê Sơ [1428 - 1527]. Đại Việt dưới thời Lý - Trần - Lê Sơ được biết đến như một quốc gia thịnh vượng ở châu Á. Đây là một trong những thời kỳ phát triển rực rỡ nhất trong lịch sử của Việt Nam trên mọi phương diện. Về kinh tế: nông nghiệp phát triển, thủy lợi được chú ý phát triển [đê Sông Hồng được đắp vào thời kỳ này], các làng nghề ra đời và phát triển. Về tôn giáo: tín ngưỡng dân gian, Phật giáo và Nho giáo được coi là tam giáo đồng nguyên. Một thành tựu quan trọng trong thời Lý - Trần là việc phổ biến chữ Nôm, chữ viết riêng của Việt Nam dựa trên cơ sở cải biến và Việt hóa chữ Hán. Bên cạnh đó các lĩnh vực khác như giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn học - nghệ thuật, lịch sử, luật pháp… cũng rất phát triển [Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng, sự ra đời của Bộ luật Hồng Đức, Đại Việt Sử ký, Đại Việt Sử ký toàn thư…]. Lịch sử gọi thời kỳ này là Kỷ nguyên văn minh Đại Việt. Thăng Long [bây giờ là Hà Nội] cũng được chính thức công nhận là Kinh đô của Đại Việt với Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn vào năm 1010.

Từ thế kỷ XVI, chế độ phong kiến Việt Nam với tư tưởng nho giáo đã bộc lộ sự lạc hậu và bắt đầu suy yếu. Trong khi nhiều quốc gia - dân tộc ở châu Âu đang dần chuyển sang chủ nghĩa tư bản thì Đại Việt bị chìm trong nội chiến và chia cắt. Tuy trong các thế kỷ XVI - XVIII, nền kinh tế, văn hóa có những bước phát triển nhất định, nhiều thành thị, thương cảng ra đời đẩy nhanh quan hệ buôn bán trong và ngoài nước, nhưng cảnh chia cắt và nội chiến đã kìm hãm sự phát triển của đất nước.

Bước sang đầu thế kỷ XIX, các nước tư bản phương Tây đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, ráo riết tìm kiếm thị trường, từng bước xâm chiếm thuộc địa. Người Pháp, thông qua con đường truyền đạo, thương mại đã tiến hành thôn tính Việt Nam. Đây là lần đầu tiên dân tộc Việt Nam phải đương đầu với họa xâm lăng từ một nước công nghiệp phương Tây. Trong hoàn cảnh này, một số trí sĩ Việt Nam đã nhận thức được yêu cầu bảo vệ độc lập phải gắn liền với cải cách, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng trì trệ của phương Đông. Họ đã đệ trình những đề nghị canh tân đất nước, nhưng đều bị triều Nguyễn khước từ, đẩy đất nước vào tình trạng lạc hậu, bế tắc và từ đó Việt Nam đã trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến trong gần 100 năm [1858 - 1945].

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là dấu mốc quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Tháng 8/1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mà người đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã khởi nghĩa giành chính quyền thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945.

Nước Việt Nam non trẻ vừa ra đời lại phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước kéo dài suốt 30 năm sau đó. Cuộc kháng chiến 9 năm [1945 - 1954] chống lại sự xâm lược trở lại của Pháp ở Việt Nam kết thúc bằng Chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève về Việt Nam năm 1954. Theo Hiệp định này, đất nước tạm thời bị chia làm hai vùng lãnh thổ miền Bắc và miền Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến và sẽ được thống nhất hai năm sau đó [1956] thông qua một cuộc tổng tuyển cử. Miền Bắc Việt Nam vào thời kỳ này mang tên Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động; Thủ đô là Hà Nội. Miền Nam mang tên Việt Nam Cộng hoà với sự quản lý của chính quyền thân Pháp, rồi thân Hoa Kỳ đặt tại Sài Gòn. Chính quyền Sài Gòn đã bằng mọi cách ngăn chặn cuộc tổng tuyển cử, đàn áp và loại bỏ những người kháng chiến cũ. Tuy nhiên, chính quyền Sài Gòn đã không thể ngăn cản được nguyện vọng thống nhất đất nước của quần chúng. Phong trào đấu tranh vì hòa bình, thống nhất đất nước đã bùng nổ mạnh mẽ. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.

Để duy trì chế độ Sài Gòn, Hoa Kỳ đã tăng cường viện trợ quân sự. Đặc biệt kể từ giữa thập kỷ 60, Hoa Kỳ đã gửi nửa triệu quân và đồng minh đến miền Nam Việt Nam trực tiếp tham chiến và bắt đầu ném bom miền Bắc Việt Nam từ ngày 5/8/1964. Nhân dân Việt Nam, theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, đã đứng vững và giành nhiều thắng lợi ở cả hai miền Nam và Bắc. Năm 1973, Washington buộc phải ký hiệp định Paris về lập lại hoà bình ở Việt Nam và rút toàn bộ quân đội Hoa Kỳ ra khỏi Việt Nam. Mùa Xuân năm 1975, trên tinh thần đại đoàn kết dân tộc và được sự đồng tình của nhân dân yêu chuộng hòa bình, công lý và tiến bộ trên thế giới, các lực lượng vũ trang yêu nước Việt Nam đã thực hiện cuộc tổng tiến công đập tan chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Ngày 25/4/1976, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được đổi tên thành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với lãnh thổ bao gồm cả hai miền Nam và Bắc.  Năm 1977, Việt Nam trở thành thành viên của Liên hợp quốc.

Trong 10 năm đầu của thời kỳ sau chiến tranh, nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội không thực hiện được do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng, trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam [1986] đã đề ra đường lối Đổi mới với trọng tâm là đổi mới kinh tế. Đây là một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam thời kỳ mới. Đường lối Đổi mới tiếp tục được Đảng khẳng định và hoàn thiện qua các kỳ Đại hội sau đó. Trong 30 năm qua, kể từ khi tiến hành Đổi mới, Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới [năm 2015, Việt Nam xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan], nhiều chủng loại hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được ưa chuộng, nhiều thương hiệu hàng hóa được thế giới biết đến, kinh tế đạt tăng trưởng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, chính sách xã hội được chú trọng, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, quản lý xã hội trên cơ sở luật pháp dần đi vào nề nếp, quốc phòng, an ninh được giữ vững, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam, điểm nổi bật chiếm vị trí hàng đầu và trở thành chuẩn mực đạo lý Việt Nam là tinh thần yêu nước, ý chí tự lập, tự cường, truyền thống đoàn kết vì đại nghĩa dân tộc. Cuộc sống lao động gian khổ đã tạo ra truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và kiên nhẫn; yêu cầu phải liên kết lại để đấu tranh với những khó khăn, thách thức đã tạo ra sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với nhau trong mối quan hệ gia đình, láng giềng, dòng họ của người Việt cũng như trong cộng đồng nhà - làng - nước - dân tộc. Lịch sử cũng cho con người Việt Nam truyền thống tương thân tương ái, sống có đạo lý, nhân nghĩa; khi gặp hoạn nạn thì đồng cam cộng khổ, cả nước một lòng; tính thích nghi và hội nhập; lối ứng xử mềm mỏng và truyền thống hiếu học, trọng nghĩa, khoan dung. Đây chính là sức mạnh tiềm tàng, là nội lực vô tận cho công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


Nguồn: www.mofa.gov.vn

BÀI 24:

TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII

I. Về tư tưởng, tôn giáo :

-Thế kỷ XVI-XVIII:

- Nho Giáo suy thoái, các trật tự phong kiến bị đảo lộn.

-Phật Giáo có điều kiện khôi phục lại.

-Đạo Thiên Chúa được truyền bá và ngày càng ảnh hưởng rộng rãi,bên cạnh tín ngưỡng truyền thống.

=> Làm cho đời sống tín ngưỡng của nhân ngày càng phong phú.

II. Phát triển giáo dục và văn học: [học sinh tự học]

III. Nghệ thuật và khoa học – kỹ thuật:

1. Nghệ thuật:

- Ở thế kỷ XVI – XVIII, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc không còn phát triển mạnh, tuy vẫn có nhiều thành tựu: …

- Song song với văn học dân gian, một trào lưu nghệ thuật dân gian cũng hình thành và phát triển, trình độ nghệ thuật còn đơn giản.

- Nghệ thuật sân khấu phát triển: tuồng, chèo…. Bên cạnh đó, hình thành các làn điệu dân ca địa phương....

2. Khoa học – kỹ thuật

- Phát triển mạnh các khoa học lịch sử, địa lý, quân sự, triết học, y học

- Kỹ thuật: đúc súng đại bác kiểu Tây phương, đóng chiến thuyền, xây thành lũy…

-Khoa học tự nhiên không có điều kiện phát triển.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM.

* BIẾT

Câu 1. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo ở nước ta

A. giữ địa vị độc tôn.

B. từng bước suy thoái.

B. có điều kiện phát triển.

D. được phổ biến trong nhân dân.

Câu 2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, hệ tư tưởng nào sau đây ở nước ta có điều kiện khôi phục lại vị trí của mình?

A. Nho giáo.

B. Phật giáo.

C. Thiên chúa giáo.

C. Hin đu giáo.

Câu 3. Hệ tư tưởng mới du nhập vào nước ta trong các thế kỉ từ XVI - XVIII là

A. Thiên chúa giáo.

B. Hin đu giáo.

C. Hồi giáo.

D. Phật giáo Hòa Hảo.

Câu 4. Thiên chúa giáo du nhập vào nước ta bằng con đường truyền giáo của các giáo sĩ

A. Trung Đông.

B. Ấn Độ.

C. phương Tây.

D. Trung Quốc.

Câu 5. Trong các thế kỉ XVI - XVII, ngoài Phật giáo thì hệ tư tưởng nào được khôi phục lại vị trí của mình?

A. Nho giáo.

B. Đạo giáo.

C. Nho giáo.

D. Hồi giáo.

Câu 6. Cùng với sự truyền bá đạo thiên chúa ở Việt Nam, các giáo sĩ phương Tây đã sáng tạo nên

A. chữ Quốc ngữ.

B. chữ nôm.

C. chữ Hán.

D. chữ Brahmi

Câu 7. Điền vào chỗ trống của đoạn dữ liệu sau:

“Từ thế kỉ XVI - XVII, xuất hiện nhiều ….[1]….. nổi tiếng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng khắc Hoan, Đào Duy Từ v.v… Tuy nhiên, trong lúc văn học chính thống có phần suy thoái thì trong nhân dân hình thành và phát triển một trào lưu……[2]…….khá rầm rộ”.

A. [1] nhà thơ, [2] văn học phương Tây.

B. [1] nhà viết kịch, [2] văn học dân gian.

C. [1] nhà bình luận, [2] văn học phương Tây.

D. [2] nhà thơ Nôm, [2] văn học dân gian.

Câu 8. Ý nào không phản ánh nội dung của văn học dân gian Việt Nam từ khi mới hình thành?

A. Nói lên tâm tư nguyện vọng về cuộc sống tự do.

B. Phản ánh cuộc sống tinh thần và tâm linh của người Việt.

C. Thể hiện sự trung thành của nhân dân một nước đối với vua.

D. Phản ánh những phong tục tập quán, đặc điểm của quê hương.

Câu 9. Chữ Nôm trở thành chữ viết chính thống của ta bắt đầu vào thời

A. nhà Lê.

B. nhà Mạc.

C. vương triều Tây Sơn.

D. vương triều Nguyễn.

Câu 10. Nội dung giáo dục chủ yếu của nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII là

A. kinh sử.

B. địa lí.

C. lịch sử.

D. khoa học - kĩ thuật.

* HIỂU:

Câu 11. Từ các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo mất dần địa vị và từng bước bị suy thoái vì

A. chế độ quân chủ chuyên chế Việt Nam lâm vào khủng hoảng.

B. tư tưởng này không phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân

C. sự xuất hiện và được truyền bá rộng rãi của Thiên Chúa giáo.

D. giai cấp thống trị không còn tin dùng do không phù hợp với điều kiện mới.

Câu 12. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy thoái của văn học chữ Hán ở Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII?

A. Nho giáo suy thoái.

B. Phật giáo khôi phục lại vị trí.

C. Văn học chữ Nôm phát triển.

D. Văn học dân gian phát triển.

Câu 13. Nét nổi bật của văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm văn thơ nổi tiếng

A. được sáng tác bằng chữ Nôm.

B. được sáng tác bằng chữ Hán.

C. mang đậm tư tưởng Phật giáo.

D. mang đậm tư tưởng Nho giáo.

Câu 14. Vì sao văn học dân gian có điều kiện hình thành và phát triển nở rộ ở nước ta?

A. Tư tưởng Nho giáo không còn giữ địa vị độc tôn.

B. Tư tưởng Phật giáo có điều kiện phát triển.

C. Giai cấp thống trị tạo điều kiện phát triển.

D. Phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân.

Câu 15. Việc chữ Nôm được nâng lên trở thành chữ viết chính thống thay thế chữ Hán ở nước ta thể hiện

A. sự suy thoái của Nho giáo.

B. ý thức tự tôn của dân tộc.

C. tính ưu việt của ngôn ngữ.

D. phù hợp với qui luật khách quan.

Câu 16. Nguyên nhân cơ bản khiến Thiên chúa giáo bị các chính quyền phong kiến Việt Nam cấm đoán?

A. có nhiều điểm khác biệt với Nho giáo.

B. có nguồn gốc ngoài khu vực Châu Á.

C. các giáo sĩ đã dùng vũ lực ép dân theo đạo.

D. không phù hợp với thuần phong mĩ tục Việt Nam.

Câu 17. Chữ Quốc ngữ ra đời dựa trên cơ sở mẫu tự nào?

A. Bali.

B. Slavơ.

C. Latinh.

D. Ả Rập.

* VẬN DỤNG

Câu 18. Ở Việt Nam, so với thời kì thế kỉ X - XV thì Nho giáo ở thời kì thế kỉ XVI - XVIII

A. từng bước bị suy thoái.

B. phát triển mạnh mẽ hơn.

C. được phổ biến rộng rãi trong nhân dân

D. khôi phục lại vị trí vốn có trong nhân dân.

Câu 19. So với thời Lí - Trần thì Phật giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII

A. phát triển hơn.

B. không phát triển bằng.

C. bị hạn chế phát triển.

D.khôi phục lại vị trí như cũ.

Câu 20. So với thời Lê sơ thì Phật giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII

A. kém phát triển hơn.

B. trở thành Quốc giáo.

C. khôi phục và phát triển trở lại.

D. Có vị trí như nhau trong xã hội.

Câu 21. Điểm mới của văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII?

A. Văn học chữ Nôm phát triển.

B. Văn học chữ Hán bị sa sút.

C. Văn học dân gian hình thành và phát triển.

D. Văn học dân gian vừa ra đời đã bị dập tắt.

Câu 22. Điểm chung về nội dung của giáo dục Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII với các thế kỉ X - XV là gì?

A. Nho học.

B. Phật học.

C. Khoa học xã hội.

D. Khoa học tự nhiên.

Câu 23. So với thế kỉ X - XV thì nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc trong các thế kỉ XVI - XVIII của nước ta

A. phát triển hơn.

B. không phát triển bằng.

C. bị hạn chế phát triển.

D. khôi phục lại vị trí như cũ.

Câu 24. Điểm mới của nghệ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII là

A. xuất hiện nghệ thuật chèo.

B. xuất hiện nghệ thuật tuồng.

C. nghệ thuật dân gian hình thành.

D. nghệ thuật cải lương hình thành.

* VẬN DỤNG CAO:

Câu 25. Từ chính sách giáo dục Nho học trong các thế kỉ XVI - XVIII rút ra được bài học kinh nghiệm gì cho nền giáo dục nước ta hiện nay?

A. Phát triển giáo dục khoa học xã hội.

B. Phát triển giáo dục khoa học tự nhiên.

C. Phải duy trì nền giáo dục Nho học.

D. Xây dựng nền giáo dục toàn diện.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề