Phân tích các căn cứ tạm đình chỉ đình chỉ giải quyết vụ an hành chính
Ngày 29/11/2021, Viện trưởng VKSND tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất ban hành Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC quy định chi tiết việc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh theo điểm c khoản 1 Điều 148, điểm d khoản 1 Điều 229 và điểm d khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/ 2021. Show
Theo đó, Thông tư liên tịch này quy định chi tiết việc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 148, điểm d khoản 1 Điều 229 và điểm d khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự, gồm các nội dung sau: a) Nguyên tắc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh; Thông tư liên tịch này áp dụng đối với: a) Cơ quan điều tra các cấp của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự; c) Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;d) Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản này; đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Theo Thông tư này, nguyên tắc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh như sau: Về tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, Thông tư xác định rõ: Về tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do dịch bệnh, Thông tư xác định rõ: Việc phối hợp quản lý, giải quyết các vụ việc, vụ án tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh: GIANG HÀ
Trang chủBài viếtTố tụng dân sựQuyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định mới nhất
Trong trường hợp nào Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Sau đây Công ty LUẬT FBLAW xin giải đáp thắc mắc của quý khách như sau: Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc có hay không có yêu cầu của đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015. Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 08 căn cứ sau đây:
Trong đó: Lưu ý:Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho:
Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự− Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó. − Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. − Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của BLTTDS thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với:
???? Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật FBLAW sau đây:Nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định tố tụng dân sự Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự cập nhật mới nhất Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp nào? Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. − Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của BLTTDS, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. − Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Công ty luật FBLAW tư vấn về các vụ án dân sự, hình sự, kinh tế,…Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sựTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của BLTTDS không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sựTrước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Hy vọng rằng sự tư vấn của Công ty luật FBLAW trên đây sẽ giúp bạn có thêm những kiến thức để giải quyết được những vướng mắc hiện có của bản thân. ???? Liên hệ với Luật FBLAW chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn, hỗ trợ nhé:
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách! |