Phân tích đề lập dàn ý bài văn nghị luận trang 26

Xuất bản ngày 09/07/2020

Trả lời câu hỏi bài 5 trang 26 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Thao tác lập luận phân tích

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 5 trang 26 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phần soạn bài Thao tác lập luận phân tích chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Anh (chị) hiểu thế nào là phân tích trong văn nghi luận? Những yêu cầu của thao tác này là gì?

Trả lời bài 5 trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Để soạn bài Thao tác lập luận phân tích tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 5 trang 26 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:

Cách trình bày 1

– Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

– Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

– Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

Cách trình bày 2

– Phân tích là căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng

– Phân tích theo các mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, phân tích dựa theo sự đánh giá chủ quan của người lập luận.

– Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

Cách trình bày 3

- Phân tích trong văn nghị luận là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, nêu lên bản chất của đối tượng. Mục đích của phân tích là làm sáng tỏ ý kiến, quan niệm nào đó.

- Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

-/-

Bài 5 trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi Thao tác lập luận phân tích trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.

Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nội dung ý kiến đánh giá của tác giả (luận điểm) đối với nhân vật Sở Khanh: Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, là đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội trong Truyện Kiều.

Câu 2 (trang 26):

Để làm sáng tỏ luận điểm của mình, tác giả đã triển khai các luận cứ sau:

- Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính, nghề sống bám vào các thanh lâu, nghề làm chồng hờ của các cô gái làng chơi.

- Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.

- Sau khi lừa bịp hắn còn trở mặt một cách tráo trở nhanh như trở bàn tay.

- Đặc biệt, cái hành động lừa bịp, tráo trở này là hành động thường xuyên của hắn, khiến hắn thậm chí trở thành một tay nổi tiếng bạc tình.

Câu 3 (trang 26):

Đoạn văn của Hoài Thanh đã kết hợp được một cách khá chặt chẽ giữa thao tác phân tích và tổng hợp. Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp tráo trở của Sở Khanh, người viết đã tổng hợp kết quả phân tích trước đó thành một kết luận khái quát về cái xã hội trong Truyện Kiều dựa trên bản chất của nhân vật Sở Khanh: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

Câu 4 (trang 26):

Ví dụ một số đối tượng phân tích trong bài văn nghị luận (xã hội và văn học):

- Ví dụ 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).

- Ví dụ 2: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương.

- Ví dụ 3: M. Fara đây có nói: “Mọi thứ rồi sẽ qua đi, chỉ còn tình người ở lại”. Trình bày suy nghĩ của anh chị về nhận định trên.

Câu 5 (trang 26):

- Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

- Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

II. Cách phân tích

- Lần lượt phân tích cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn trích trên:

+ Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định như quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích.

- Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích:

+ Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

Luyện tập

Câu 1 (trang 28):

a) Trong đoạn văn trên đã cho của Lê Trí Viễn, quan hệ được lấy làm cơ sở để phân chia đối tượng phục vụ cho việc lập luận và phân tích là quan hệ nội bộ của đối tượng diễn biến, các cung bậc tâm trạng "bàng hoàng" của Thúy Kiều, đó là cung bậc tâm trạng đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc của Kiều.

b) Trong đoạn (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh): Quan hệ làm cơ sở cho lập luận phân tích trong đoạn văn trên là quan hệ giữa đối tượng này với đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.

Câu 2 (trang 28):

Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của tác giả Hồ Xuân Hương thể hiện ở:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc, có sức biểu đạt cao tư tưởng và tâm trạng của nhân vật trữ tình như: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí, con con...

- Sự kết hợp giữa những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) làm nổi bật sự bướng bỉnh và ngang ngạnh.

- Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ, điệp từ, nghệ thuật tăng tiến...

Bài trước: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận (trang 23 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1) Bài tiếp: Thương vợ (trang 30 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1)

Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận - Ngữ văn 11

A. Soạn bài phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận ngắn gọn:

I. Phân tích đề

Câu hỏi 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

- Đề số 1 có tính định hướng cụ thể, còn đề 2 và 3 là đề mở, yêu cầu người viết phải tự xác định hướng triển khai.

Câu hỏi 2 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề:

- Đề 1: Vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

- Đề 2: Làm rõ tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.

- Đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

Câu hỏi 3 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Phạm vi dẫn chứng bài viết của các bài:

- Đề 1: Vấn đề có liên quan đến đời sống xã hội nên dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.

- Đề 2: Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương nên dẫn chứng văn học là chủ yếu.

- Đề 3: Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “Thu điếu” nên dẫn chứng văn học là chủ yếu (thơ Nguyễn Khuyến).

II. Lập dàn ý

- Đề 1: Có 2 luận điểm lớn:

+ Cái mạnh của người Việt Nam (2 luận cứ: thông minh, sự nhạy bén với cái mới)

+ Cái yếu của người Việt Nam (2 luận cứ: lỗ hổng về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo)

- Đề 2: Có 2 luận điểm:

+ Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương (2 luận cứ: nỗi cô đơn; sự lỡ làng)

+ Khát vọng sống (2 luận cứ: sự phẫn uất; cam chịu với hạnh phúc bị san sẻ)

- Đề 3: Có 2 luận điểm (nội dung và nghệ thuật) trong đó nội dung có 2 luận cứ, nghệ thuật có 3 luận cứ tùy thuộc vào vẻ đẹp của bài thơ mà học sinh lựa chọn.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):

Đề 1:

- Phân tích đề:

+ Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

+ Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.

+ Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.

+ Yêu cầu về nội dung: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.

- Lập dàn ý:

a. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả và đoạn trích.

- Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài

b. Thân bài:

- Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:

+ Quang cảnh nơi phủ chúa hiện thực lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Quang cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chút.

+ Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy

+ Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng

+ Cùng với sự xa hoa trong quanh cảnh là cung cách sinh hoạt thượng lưu, quyền quý đầy kiểu cách.

- Bức chân dung Trịnh Cán

+Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…)

+Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí

- Thái độ và dự cảm của tác giả: phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả; đồng thời dự cảm được sự suy tàn đang tới gần của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.

c. Kết bài:

- Khái quát cảm nghĩ về vấn đề.

Đề 2:

- Phân tích đề:

+ Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.

+ Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương

+ Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong bài thơ Bánh trôi nước (hoặc bài Tự tình II)

- Lập dàn ý

a. Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Bánh trôi nước

- Cảm xúc của bản thân

b. Thân bài:

- Ngôn ngữ dân tộc trong bài thơ “Bánh trôi nước” được thể hiện một cách tự nhiên, hài hòa, sinh động và góp phần bộc lộ cảm xúc của tác giả một cách chân thành, bình dị mà cũng không kém phần tinh tế:

- Vận dụng ý thơ trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ: những hình ảnh vừa quen, vừa lạ (bảy nổi ba chìm), mô típ "Thân em" quen thuộc trong ca dao vừa mang sức gợi cũng ẩn chứa cảm xúc mãnh liệt của người phụ nữ.

- Sử sụng nhiều từ thuần Việt trong bài thơ: trắng, tròn, rắn, nát, nặn, tấm lòng, son

- Ngôn ngữ thơ của Hồ Xuân Hương đã nâng cao khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học so với chữ Hán và cũng khẳng định vị thế của chữ Nôm trong văn học Trung đại - nền văn học mà chữ Hán gần như độc tôn.

c. Kết bài:

- Cảm nhận của bản thân.

- Khẳng định được sự sáng tạo, tài năng và vị thế của Hồ Xuân Hương trong nền văn học trung đại nói chung và với riêng thơ Nôm.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

- Phân tích đề là công việc trước tiên và không thể thiếu khi làm bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kỹ đề để xác định các yêu cầu của đề về:

+ Nội dung luận đề.

+ Thao tác lập luận chính và phụ.

+ Phạm vi tư liệu cần minh hoạ và các quan hệ từ tạo liên kết các vế câu trong đề (nếu có).

- Lập dàn bài là lập cái “sườn” cho một bài văn. Đây là một yêu cầu quan trong tạo nên thành công của bài viết.

- Bước 1: Trên cơ sở của phần phân tích đề là xác định ý lớn (luận điểm)

- Bước 2: Từ hệ thống ý lớn xác lập các ý nhỏ làm sáng tỏ cho ý lớn (luận cứ).

- Bước 3: Sắp xếp các luận điểm; luận cứ theo một trình tự lôgic ở mỗi phần bố cục của bài văn.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 11 hay, chi tiết khác:

Thao tác lập luận phân tích

Thương vợ 

Khóc Dương Khuê 

Vịnh khoa thi Hương 

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)