Qua khung cửa sổ nhà mình, Hà cảm nhận được những hình ảnh, âm thanh nào

MA TRẬN PHẦN ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG VIỆT 5 GIỮA KÌ II

LỚP 5 - NĂM HỌC : 2018-2019

TT

Chủ đề

Mức 1

[30%]Mức 2

[20%]Mức 3

[30%]Mức 4

[20%]TổngTNTLTNTLTNTLTNTL1Đọc thành tiêng3đ2

Đọc hiểu

văn bản

Số câu31116Câu số1, 2,345 6Số điểm1,50,51143

Kiến thức tiếng Việt

Số câu11114Câu số78 9 10a,b Số điểm0,50,5 113Tổng số câu422210Tổng số điểm21 227

TRƯỜNG TH LÝ TỰ TRỌNG

Họ và tên:……………………………

Lớp: 5/…....

KIỂM TRA GIỮA KÌ II

Năm học : 2018 – 2019

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

Ngày.........tháng........năm 2019

Điểm số: ……

Bằngchữ:

.....................

Giám thị:.................

Giám khảo:..............Nhậnxét:…………………………………………………………………………………………………………………………………

A. KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng [3 điểm]

HS bốc thăm và đọc 1 đoạn trong bài từ tuần 19 đến tuần 27

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1đ.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, đọc đúng tiếng, từ, không sai quá 5 tiếng: 1đ.

- Trả lời đúng câu hỏi nội dung đoạn đọc: 1đ.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt [7 điểm]

Em đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ

Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.

Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..."

[Theo Nguyễn Quỳnh]

*Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện bài tập theo yêu cầu:

Câu 1: [0,5] Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì?

A. Ánh nắng. B. Mặt trăng.

C. Sắc mây. D. Đàn vàng anh.

Câu 2 [0,5]: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ?

A. Ngắm nhìn bầu trời không chán.

B. Ngửi hương thơm của cây trái.

C. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.

D. Ngắm đàn chim đi ăn.

Câu 3: [0,5]Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào?

A. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc lông óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

B. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

C. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

D. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Câu 4.[0,5] Trong câu : Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”, từ “búp vàng” chỉ gì? A. Ngọn bạch đàn. B. Đàn vàng anh C. Lá bạch đàn D. Những cái nụ

Câu 5: [1] Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? Hãy viết câu trả lời của em.

Câu 6 [1đ]: Qua bài đọc: “Bầu trời qua khung cửa sổ”, em hiểu nội dung câu chuyện miêu tả những gì? Viết câu trả lời của em.

Câu 7: [0,5] Từ chao trong câu “Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.” Thuộc từ loại nào ?

A. Danh từ B. Tính từ

C. Động từ D. Quan hệ từ

Câu 8 : [0,5] Đoạn văn sau: “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ.” liên kết với nhau bằng cách nào?

A. Bằng cách lặp từ ngữ

B. Bằng cách thay thế từ ngữ

C. Bằng cách lặp từ ngữ và dùng quan hệ từ

D. Bằng cách thay thế từ ngữ và dùng quan hệ từ

Câu 9: [1đ] Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ “cao” ?

A. Một từ. Đó là từ:……………………..

B. Hai từ: Đó là từ:……………………..

C. Ba từ. Đó là từ:……………………..

Câu 10 [1đ]: a] Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp tạo thành câu ghép.

b] Tách chủ ngữ và vị ngữ của từng vế câu bằng dấu gạch xiên [/], khoanh tròn vào các quan hệ từ.

................................................................................... nhưng Hà vẫn đi học đúng giờ.

........................................................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: [nghe-viết] [2 điểm/ 15 phút]

Bài: Tranh làng Hồ từ “ Kĩ thuật tranh làng Hồ đến trong hội họa” [ Sách TV5 tập 2 trang 88,89]

2. Tập làm văn [8 điểm]: 40 phút

Đề bài: Hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GIỮA KÌ II

Năm học 2018-2019

ĐỌC THÀNH TIẾNG : [3 điểm]

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1đ.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, đọc đúng tiếng, từ, không sai quá 5 tiếng: 1đ.

- Trả lời đúng câu hỏi nội dung đoạn đọc: 1đ.

II . ĐỌC HIỂU: [7 điểm ]

CâuCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 6Câu 7Câu 8Câu 9Đáp ánCCABBCCBĐiểm0,5đ0,5 đ0,5 đ0,5 đ1 đ0,5 đ0,5đ1đCâu 5: [1đ] Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh : Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.

Câu 6: Miêu tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ thật đẹp .

Câu 9: [1đ] 2 từ: chót vót, cao vút [ mỗi từ 0,5 đ]

Câu 10: [ 1đ; đúng, đủ mỗi ý được 0,5đ]

B. KIỂM TRA VIẾT : [10 điểm]

1.Chính tả : nghe - viết [2 điểm]

- Viết và trình bài bài chính tả đúng quy định, chữ viết đều nét, ghi dấu thanh đúng quy tắc trong đoạn văn [2 điểm]

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết [sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh; không viết hoa đúng quy định], trừ 0,2 điểm.* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,.. trừ 0,5 điểm toàn bài.

Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi]: 1 điểm.

- Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần.

2. Tập làm văn [8 điểm]

2. Tập làm văn [8 điểm]: 40 phút

* Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn/ văn bản của học sinh.

a. Yêu cầu. - Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả người; bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần [mở bài, thân bài, kết bài], kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 15 đến 20 dòng.

- Viết câu đầy đủ, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.

b. Cách đánh giá, cho điểm:

- Mở bài [1 điểm] Giới thiệu người thân mà em sẽ tả.

- Thân bài [4 điểm]: Bài văn miêu tả một cách sinh động; biết dùng từ gợi tả, gợi cảm, câu văn có hình ảnh so sánh, nhân hóa; câu văn rõ ý, ngắn gọn gây ấn tượng cho người đọc.

Nội dung [1,5 điểm]

Kĩ năng [1,5 điểm]

Cảm xúc [1 điểm]

- Kết bài [1 điểm] Nêu được cảm nghĩ của mình đối với người được miêu tả.

- Chữ viết, chính tả [0,5 điểm].

- Dùng từ, đặt câu [0,5 điểm].

- Sáng tạo [1 điểm]

* Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết..

* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo TT 22

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2016 - 2017 có đáp án và bảng ma trận đề thi chuẩn theo Thông tư 22 kèm theo giúp các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Việc luyện tập và làm quen với các dạng đề thi khác nhau sẽ giúp các em củng cố lại kiến thức và rút ra được kinh nghiệm trong quá trình làm bài thi. Chúc các em ôn tập tốt!

Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Na Ư, Điện Biên năm 2016 - 2017

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Bảng ma trận kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

ĐỀ BÀI:

I. PHẦN ĐỌC [10 điểm]:

1. Đọc thành tiếng [3 điểm] Hs bốc thăm một trong các bài sau đọc và trả lời câu hỏi.

STT

TÊN BÀI ĐỌC

SGKTV5/2A TRANG

ĐOẠN ĐỌC, CÂU HỎI

1

Thái sư Trần Thủ Độ

trang 24

Từ đầu……đến tha cho.

H: Khi có người muốn xin chức câu đương ông Trần Thủ Độ đã làm gì?

2

Nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng

trang 30

Từ đầu……đến 24 đồng.

H: Trước cách mạng ông Thiện đã có trợ giúp gì cho cách mạng Việt Nam?

3

Trí dũng song toàn

trang 41

Từ đầu……đến lễ vật sang cúng giỗ.

H: Sứ thần Giang Văn Minh đã làm cách nào để vua Minh bãi bỏ lệ cúng giỗ Liễu Thăng?

4

Tiếng rao đêm

trang49

Từ đầu……đến khói bụi mịt mù.

H: Tiếng rao của người bán bánh giò vào lúc nào?Người đã dũng cảm cứu em bé là ai ?

5

Lập làng giữ biển

trang 59

Từ đầu……đến thì để cho ai

H: Bố và Nhụ đã bàn với nhau việc gì?

6

Phân xử tài tình

trang 78

Từ đầu……đến mỗi người một nửa

H: Hai người đàn bà đến công đường nhờ phân xử việc gì?

7

Luật tục xưa của người Ê- đê

trang 94

Từ đầu……đến mới chắc chắn

H: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?

8

Hộp thư mật

trang 101

Từ đầu……đến đã đáp lại

H: Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?

9

Phong cảnh đền Hùng

trang 112

Từ đầu……đến giữ núi cao

H: Bài văn viết về cảnh vật gì? Ở nơi nào?

10

Nghĩa thầy trò

trang 130

Từ đầu……đến mang ơn rất nặng

H: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà để làm gì?

11

Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Văn

trang 136

Từ đầu……đến bắt đầu thổi cơm

H: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu?

2. Đọc hiểu [7 điểm]

Đọc bài văn:

BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ

Đó là khung cửa sổ có bầu trời bên ngoài thật đẹp. Bầu trời ngoài cửa sổ ấy, lúc thì như một bức tranh nhiều màu sắc lúc thì như một trang sách hay. Bầu trời bên ngoài cửa sổ, Hà chỉ nhìn sắc mây thôi cũng có thể đoán biết mưa hay nắng, dông bão hay yên lành.

Bầu trời ngoài của sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cành ấy, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn – chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những "búp vàng". Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong từ bầu trời ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

Ôi! Khung của sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên của sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích "Ngày xửa, ngày xưa..."

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

[M1] Câu 1: Khi ngắm bên ngoài bầu trời, Hà có thể đoán biết được thời tiết qua sự vật gì? [0,5 điểm]

a. Ánh nắngb. Mặt trăngc. Sắc mây

d. Đàn vàng anh

[M2] Câu 2: Qua khung cửa sổ, Hà cảm nhận được hình ảnh và âm thành nào? [0,5 điểm]

a. Bầu trời đầy ánh sáng, màu sắc, đàn vàng anh sắc long óng ánh như dát vàng, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.b. Bầu trời u ám, tiếng những giọt mưa thánh thót, những cành cây vật vã trong gió, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.c. Nắng như đổ lửa, trâu nằm lim dim dưới bụi tre già, ve kêu inh ỏi, tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong.

d. Đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ.

[M2] Câu 3: Bầu trời bên ngoài cửa sổ được so sánh với những gì? [0,5 điểm]

a. Như một câu chuyện cổ tích.b. Như một đàn vàng anh.d. Như một khung cửa sổ.

d. Như bức tranh nhiều màu sắc, lúc thì như một trang sách.

[M1] Câu 4: Hà thích làm điều gì bên cửa sổ? [0,5 điểm]

a. Ngắm nhìn bầu trời không chánb. Ngửi hương thơm của cây trái.c. Nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà kể chuyện cổ tích.

d. Ngắm đàn chim đi ăn

[M3] Câu 5: Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? [1 điểm]

a. So sánhb. Nhân hóa

c. Cả so sánh và nhân hóa

[M4] Câu 6: Qua bài đọc trên em hiểu nội dung câu chuyện như thế nào? [1 điểm]

a. Tả cảnh vật, bầu trời qua khung cửa sổb. Tả cảnh vật, bầu trời, đàn chim qua khung cửa sổ

c. Tả cảnh bầu trời nắng.

[M1] Câu 7: Từ nào sau đây viết sai chính tả [0.5 điểm]

a. In - Đô - nê - xi - ab. Na - pô - lê - ôngc. Sác - lơ Đác – uyn

d. Bắc Kinh

[M1] Câu 8: Em hãy viết hai câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? [1 điểm]

[M2] Câu 9: Viết tiếp vế câu thích hợp để tạo nên câu ghép: [0,5 điểm]

a. Nếu các em chăm học................................................................

b. ....................................nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.

[M4] Câu 10: Đặt một câu ghép có sử dụng cặp từ hô ứng " càng.....càng"? [1 điểm]

II. KIỂM TRA VIẾT [10 điểm]

1. Chính tả [15 phút] 2 điểm

Cái ao làng

Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.

Qua nhiều làng quê đất nước ta, tôi đã gặp những ao làng trong mát, đàn vịt trắng hụp bơi lơ lửng. Bên bờ ao có cây muỗm già gốc sần sùi, lá xanh tốt tỏa bóng râm che cho người làm đồng trưa tránh nắng đến ngồi nghỉ; cho trâu bò đến nằm nhai uể oải, vẫy tai, ngoe nguẩy đuôi xua ruồi muỗi, mắt khép hờ lim dim....

2. Tập làm văn [25 phút]

Đề: Em hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GIỮA HỌC KÌ 2

I. PHẦN ĐỌC [10 ĐIỂM]

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

Tiêu chuẩn cho điểm đọc

Điểm

1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng, tốc độ 115 tiếng/ phút

…………./0,5đ

2. Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa

…………./0,5 đ

3. Đọc diễn cảm

…………./0,5 đ

4. Cường độ, tốc độ đọc

…………./0,5 đ

5. Trả lời đúng ý câu hỏi

…………./1 đ

Cộng

…………./3 đ

Hướng dẫn kiểm tra

1. Đọc sai từ 2 - 3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm.

2. Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên: trừ 0,2 điểm.

3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm.

4. Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không ghi điểm.

5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm. Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm.

Câu

Đáp án

Điểm

1

c

0,5 điểm

2

a

0,5 điểm

3

d

0,5 điểm

4

c

0,5 điểm

5

c

1 điểm

6

b

1 điểm

7

a

0,5 điểm

8

Ví dụ: - Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

- Không thầy đố mày làm nên

- Mồng một tết cha, mồng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy

- Trọng thầy mới được làm thầy…..

Viết được 2 câu thành ngữ, tục ngữ được 1 điểm

9

Nếu các em chăm học thì cuối năm kết quả sẽ cao.

Tuy đường sá lầy lội nhưng Hà vẫn đi học chuyên cần.

Viết đúng yêu cầu của bài được 0,5 điểm

10

Ví dụ: - Mưa càng to gió càng thổi mạnh

- Gió càng to, lá cây đổ càng nhiều.

- Gia đình càng khó khăn em càng phải quyết tâm học tập.

Đặt được câu đúng yêu cầu được 1 điểm

- HS đọc đoạn văn bản dựa vào nội dung văn bản và kiến thức đã học về từ và câu để trả lời câu hỏi.

II. Phần viết [10 điểm]

1. Chính tả: 2 điểm

- Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kỹ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét ... [một lỗi chính tả trừ 0,1 điểm]

- Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn ... toàn bài trừ không quá 0,5 điểm

2. Tập làm văn: 8 điểm

- Nội dung đủ 3 phần [Mở bài, thân bài, kết bài]

+ Mở bài: Giới thiệu vật em định tả, có ấn tượng gì với em .... ? [1 điểm]

+ Thân bài : Tả bao quát hình dáng cụ thể của đồ vật. Tả các bộ phận của đồ vật đó. Nêu công dụng ....[4 điểm]

+ Kết bài: Phát biểu cảm nghĩ của em trươc vẻ đẹp và công dụng của nó [1 điểm]

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ [0,5 điểm]

- Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp [0,5 điểm]

- Viết bài có sáng tạo [1 điểm]

- Toàn bài trừ lỗi chính tả và trình bày bẩn không quá 1 điểm

- Tuỳ mức độ làm bài của HS mà Gv có thể ghi các mức điểm: 8; 7; 6; 5; 4; 3,....

Cập nhật: 09/03/2017

Video liên quan

Chủ Đề