Rủi ro thị trường chứng khoán là gì

Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro hàng hóa... đều được gọi là rủi ro thị trường. Vậy rủi ro thị trường là gì?

Căn cứ Điều 1, Thông tư 40/2018/TT-NHNN thì khái niệm rủi ro thị trường [tên gọi tiếng Anh: market risk] được định nghĩa như sau:

Rủi ro thị trường là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá chứng khoán và giá hàng hóa trên thị trường. 

Ví dụ: Rủi ro lãi suất gắn với sự biến động của thị trường lãi suất, rủi ro tỷ giá gắn với sự biến động tỷ giá của các đồng ngoại tệ, rủi ro về giá các tài sản tài chính [cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác…] gắn với sự biến động của thị trường chứng khoán, rủi ro về biến động giá các hàng hóa khác như vàng, bạc, dầu mỏ, các loại nông sản…

Rủi ro thị trường là gì?

Rủi ro thị trường theo Basel II

Quy định của Basel II về Rủi ro thị trường như sau:

- Rủi ro thị trường phát sinh từ những thay đổi bất lợi về giá trị của các trạng thái hoặc các danh mục tài sản do những thay đổi trong giá cả thị trường, lãi suất hay tỷ giá. 

Khi thực hiện giao dịch cho chính mình, các ngân hàng xem xét tác động của rủi ro thị trường trực tiếp đối với trạng thái trong sổ kinh doanh của ngân hàng cũng như trong mối liên hệ với vai trò của ngân hàng như là một trung gian tài chính cho các khách hàng.

- Rủi ro thị trường bao gồm:

  • Rủi ro cụ thể: rủi ro do một thay đổi bất lợi trong giá của một chứng khoán là do các yếu tố đó chỉ áp dụng chứng khoán đó hoặc tổ chức phát hành đó.
  • Rủi ro thị trường chung: Rủi ro của một thay đổi bất lợi trong giá thị trường được áp dụng trên tất cả các công cụ khác nhau.

Các loại rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường bao gồm:

  • Rủi ro lãi suất là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên sổ kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Rủi ro ngoại hối là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá, giá vàng trên thị trường khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trạng thái ngoại tệ, trạng thái vàng
  • Rủi ro giá cổ phiếu là rủi ro do biến động bất lợi của giá cổ phiếu trên thị trường đối với giá trị của cổ phiếu, giá trị chứng khoán phái sinh trên sổ kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Rủi ro giá hàng hóa là rủi ro do biến động bất lợi của giá hàng hóa trên thị trường đối với giá trị của sản phẩm phái sinh hàng hóa, giá trị của sản phẩm trong giao dịch giao ngay chịu rủi ro giá hàng hóa của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Các quy định về quản lý rủi ro thị trường

Chiến lược quản lý rủi ro thị trường

Căn cứ Điều 38, Thông tư 13/2018/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:

  • Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường
  • Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, giá vàng, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường [trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường].

Chiến lược quản lý rủi ro thị trường

Hạn mức rủi ro thị trường

Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:

  • Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh
  • Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương, tổng trạng thái ngoại tệ âm, trạng thái vàng; hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ
  • Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ.

Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường đảm bảo:

- Có cá nhân, bộ phận thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường độc lập với đơn vị giao dịch tự doanh

- Có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu để đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường

- Phân cấp cụ thể thẩm quyền phê duyệt, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường

- Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng mô hình giá [mark to model] thì mô hình giá phải đảm bảo yêu cầu sau đây:

  • Đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị giao dịch tự doanh, giá trị tài sản cơ sở
  • Được ước tính trên cơ sở thông tin, dữ liệu thị trường được thu thập từ các nguồn tin cậy. Thông tin, dữ liệu thị trường phải được đánh giá độc lập về độ tin cậy, phù hợp theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Được rà soát, đánh giá định kỳ tối thiểu hằng năm hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ chính xác, hạn chế của mô hình giá để điều chỉnh cho phù hợp.

- Phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường theo rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro giá hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • Đo lường, theo dõi trạng thái rủi ro thị trường gắn với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng
  • Tham số, giả định phải được kiểm định, điều chỉnh trên cơ sở so sánh diễn biến thực tế và kết quả thu được từ các phương pháp, mô hình này.

- Kiểm soát rủi ro thị trường phải đảm bảo:

  • Cảnh báo sớm về khả năng vi phạm hạn mức rủi ro thị trường
  • Cuối mỗi ngày giao dịch, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng tuân thủ hạn mức rủi ro thị trường trên cơ sở trạng thái rủi ro thị trường thực tế và điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường
  • Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường phải được thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.

Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường

Căn cứ Điều 18, Thông tư 41/2016/TT-NHNN thì vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường [KMR] được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

  • KIRR: Vốn yêu cầu cho rủi ro lãi suất, trừ giao dịch quyền chọn
  • KER: Vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu, trừ giao dịch quyền chọn;
  • KFXR: Vốn yêu cầu cho rủi ro ngoại hối [bao gồm cả vàng], trừ giao dịch quyền chọn;
  • KCMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro giá hàng hóa, trừ giao dịch quyền chọn;
  • KOPT: Vốn yêu cầu cho giao dịch quyền chọn.

Lưu ý:

- Để xác định vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định bằng văn bản về các điều kiện, tiêu chí xác định các khoản mục thuộc phạm vi sổ kinh doanh để tính các trạng thái rủi ro trên sổ kinh doanh, đảm bảo tách biệt với sổ ngân hàng. 

Theo đó, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:

  • Phân biệt các giao dịch trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng. Dữ liệu về giao dịch phải được ghi nhận chính xác, đầy đủ và kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro và hệ thống sổ sách kế toán của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Xác định được bộ phận kinh doanh trực tiếp thực hiện giao dịch
  • Giao dịch trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng phải được phản ánh trên hệ thống sổ sách kế toán và phải được đối chiếu với số liệu ghi nhận của bộ phận kinh doanh
  • Bộ phận kiểm toán nội bộ phải thường xuyên rà soát, đánh giá các khoản mục trên sổ kinh doanh và sổ ngân hàng.

Như vậy, rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro hàng hóa và nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các tổ chức tài chính.

{{news.Source}} - {{news.Date | date:'dd/MM/yyyy hh:mm:ss'}}

Các rủi ro khi đầu tư chứng khoán là điều mà các nhà đầu tư cần phòng ngừa khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Chứng khoán là lĩnh vực tài chính thể hiện sự chuyển dịch của dòng tiền bởi vậy nó phụ thuộc vào biến động của rất nhiều yếu tố kinh tế. 

1. Các rủi ro khi đầu tư chứng khoán

Có khá nhiều góc nhìn về rủi ro trong chứng khoán đến từ phía các nhà đầu tư lừng danh.

“Cách tốt nhất để giảm thiểu rủi ro là suy nghĩ.” - Warren Buffett

“Rủi ro nó khác hoàn toàn so với cách rủi ro để tạo ra lợi nhuận cao.” - Howard Mark

“Phải đảm bảo xác suất xảy ra những nguy cơ gây ra tổn hại lớn là “Số 0 tròn trĩnh” - Ray Dalio

“Rủi ro không phải là nền tảng của lợi nhuận mà là kẻ thù đáng sợ nhất của nó” - Andy Redleaf

Có thể hiểu một cách khái quát rằng, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng giá trị khoản đầu tư giảm, khiến nhà đầu tư bị thua lỗ.

Để trả lời cho câu hỏi đầu tư chứng khoán có những rủi ro gì? Thì các rủi ro khi đầu tư chứng khoán được chia làm hai loại: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Cụ thể như sau:

1.1. Rủi ro hệ thống

Rủi ro hệ thống hay còn được gọi là rủi ro thị trường, bao gồm những rủi ro ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường chứng khoán mà bất kỳ nhà đầu tư nào tham gia chứng khoán đều gặp phải.

Những rủi ro trong đầu tư chứng khoán của rủi ro hệ thống như: rủi ro biến động lãi suất, rủi ro biến động giá hàng hóa, rủi ro tiền tệ, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. 

Rủi ro giá hàng hóa

Nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng khoán tức là đầu tư vào các công ty cổ phần phát hành chứng khoán, hay nói một cách cụ thể hơn chính là đầu tư vào hàng hóa và sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó.

Có thể thấy giá hàng hóa tác động trực tiếp tới thị trường chứng khoán. Nhất là những hàng hóa liên quan tới chính sách tài khóa của nhà nước như: nhiên liệu xăng, dầu; giá điện, ga,.... Do đó, khi giá hàng hóa thay đổi, rủi ro giá chứng khoán xảy ra lớn hơn.

Rủi ro mô hình

Trong chứng khoán, nhà đầu tư tư thường chọn cho mình một mô hình đầu tư, có thể là một mô hình định giá tài sản và vốn,... tuy nhiên, việc xây dựng mô hình không tránh khỏi những yếu tố kỹ thuật cũng như thị trường bởi thị trường chứng khoán luôn biến động không theo một nguyên tắc nào.

Vì vậy, rủi ro mô hình là không thể tránh khỏi. Phân tích kỹ thuật là phương pháp đầu tư được nhiều người áp dụng tuy nhiên vẫn cần để ý tới các yếu tố tác động tới thị trường.

Rủi ro thanh khoản

Tính thanh khoản của chứng khoán là khả năng chuyển đổi dễ dàng từ tiền sang chứng khoán và ngược lại. Rủi ro thanh khoản là sự bất ổn của chứng khoán khi điều kiện giao dịch thay đổi.

  • Nếu số lượng chứng khoán lớn, giao dịch xảy ra với khối lượng lớn có thể thấy thanh khoản ở mức cao, nhà đầu tư dễ dàng trao đổi cổ phiếu.
  • Nếu khối lượng giao dịch thấp, thậm chí có phiên không có giao dịch xảy ra có thể thấy thanh khoản ở cổ phiếu này là thấp.

Rủi ro lạm phát và rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất gây ra bởi sự lên xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự dao động trong mức sinh lời kỳ vọng của các chứng khoán.

  • Giá chứng khoán luôn biến động tỷ lệ nghịch với lãi suất thị trường, lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho giá trị thị trường của chứng khoán bị sụt giảm và ngược lại. 
  • Lạm phát sẽ khiến giá trị của đồng tiền thay đổi, gây dao động tới lợi nhuận của nhà đầu tư trong tương lai.

1.2. Rủi ro phi hệ thống

Rủi ro phi hệ thống là những rủi ro đặc trưng trong từng ngành hoặc từng công ty. Ví dụ các rủi ro khi đầu tư chứng khoán: tai nạn máy bay tới từ ngành hàng không, thông tin xấu từ một công ty chứng khoán... không phải toàn thị trường đều bị ảnh hưởng.

Rủi ro xếp hạng

Bất kỳ một ngành công nghiệp, dịch vụ nào đều có các đánh giá, xếp hàng hằng năm, chủ yếu là vào dịp cuối năm hoặc đầu năm sau. Rủi ro về mặt xếp hạng như doanh nghiệp giảm hạng so với năm trước, khiến giá trị của doanh nghiệp giảm, cổ phiếu xuống giá.

Rủi ro lỗi thời

Rủi ro này có thể xảy ra ở nhiều ngành sản xuất khi các sản phẩm đã rơi vào tình trạng lỗi thời, không có giá trị đổi mới, không tăng trưởng lợi nhuận của nhiều năm khiến doanh nghiệp trở nên hoạt động trì trệ, giá cổ phiếu giảm sút.

Ví dụ: Nguyễn Kim là một thương hiệu “anh cả” trong ngành bán lẻ các thiết bị công nghệ, gia dụng,.... ở Việt Nam qua nhiều năm. Song những năm gần đây, Nguyễn Kim tăng trưởng vô cùng chậm, thậm chí không tăng trưởng khi một loạt các đàn em như Thế Giới Di Động [MWG], hay FPT ra đời và tăng trưởng mạnh mẽ. Đó chính là rủi ro lỗi thời trong ngành công nghệ - một ngành đòi hỏi thay đổi lớn.

Rủi ro kiểm toán

Rủi ro này có thể đến với nhiều doanh nghiệp bởi sự kiểm soát chi phí và nguồn vốn kém, gây tổn hại tới giá trị doanh nghiệp, hoạt động sản xuất không hiệu quả gây thiệt hại tới doanh nghiệp cũng như giảm giá cổ phiếu.

Rủi ro truyền thông

Rủi ro truyền thông xảy ra khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán phải đối mặt với sự kiện xấu, truyền thông xấu từ nhiều phía hoặc truyền thông sai sự thật gây ảnh hưởng xấu tới thương hiệu cũng như khiến giá cổ phiếu của công ty giảm nhanh.

Đây có thể coi là rủi ro của đầu tư chứng khoán có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với các doanh nghiệp.

Rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý là điều mà hầu hết các nhà đầu tư đều có thể mắc phải khi đầu tư chứng khoán và rủi ro nếu không nắm vững pháp luật chứng khoán, nhà đầu tư có thể đối mặt với nguy cơ rủi ro cao. Thêm nữa, đối với các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, những thay đổi của pháp luật, thắt chặt chính sách thuế, quy định vốn,....cũng có thể gây rủi ro cho các doanh nghiệp. 

2. Giảm rủi ro trong đầu tư chứng khoán

Để giảm rủi ro trong đầu tư chứng khoán thì các nhà đầu tư chứng khoán cần tìm hiểu kĩ các phương thức đầu tư chứng khoán ít rủi ro nhất dưới đây.

2.1. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

Nhiều lời khuyên cho các nhà đầu tư chứng khoán là không nên bỏ hết trứng vào một giỏ. Đây chính là phong cách đầu tư đa dạng hóa danh mục. Nhà đầu tư có thể lựa chọn nhiều cổ phiếu của các công ty ở các ngành khác nhau để giảm rủi ro phi hệ thống đối với từng ngành.

Ví dụ nhà đầu tư có thể tham gia mua cổ phiếu của các ngành bất động sản, bán lẻ, dầu khí. Nếu giá dầu giảm, nhà đầu tư vẫn có thể bù rủi ro từ hai khoản đầu tư vào bất động sản và bán lẻ.

2.2. Tập trung đầu tư dài hạn

Đây là phương pháp đầu tư dành cho những nhà đầu tư chuyên nghiệp chứ không phải nhà đầu tư mang tính đầu cơ. Cần tích lũy cho mình kiến thức, sự kiên nhẫn và dám mạo hiểm, tránh để cảm xúc chi phối để theo dõi các mục tiêu dài hạn.

2.3. Tuân thủ nguyên tắc, kỷ luật

Nhà đầu tư nên xây dựng cho mình bộ nguyên tắc riêng: mức chốt lỗ, chốt lời, thời điểm bán, thời điểm mua,... điều đó sẽ giúp nhà đầu tư tránh khoản lỗ lớn.

2.4. Theo dõi thông tin, biến động thị trường

Luôn theo dõi thông tin, biến động thị trường chứng khoán cũng như biến động kinh tế để tránh những rủi ro hệ thống [lãi suất, giá hàng hóa,....] và cả phi hệ thống đối với từng ngành.

2.5. Lựa chọn công ty môi giới chuyên nghiệp

Nếu là một nhà đầu tư không chuyên, hãy lựa chọn cho mình một công ty môi giới chuyên nghiệp để nắm bắt được tình hình thị trường cũng như những lời khuyên có ích. Tránh những môi giới không chuyên, gây ra nhiễu loạn thông tin từ môi giới.

Trên đây là các rủi ro khi đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư có thể gặp phải. Để chiến thắng trên thị trường, nhà đầu tư chứng khoán phải tích lũy cho mình rất nhiều kiến thức để giảm thiểu tối đa rủi ro.

File đính kèm: {{news.AttachedFileName}}

Các tin liên quan

{{r.Date | date:'dd/MM/yyyy'}}{{r.Title}}

Video liên quan

Chủ Đề