Sán lá gan có đặc điểm Vòng đời như thế nào

Hay nhất

- Sán lá gan trưởng thành -> Trứng [gặp nước] -> Ấu trùng có lông -> Ấu trừng [kí sinh trong ốc ruộng] -> Ấu trùng có đuôi [môi trường nước] -> Kết kén [bám vào rau bèo] -> Sán lá gan [kí sinh trong gan mật trâu bò].

30/12/2021 214

A. Thay đổi nhiều vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng.

Đáp án chính xác

B. Trứng, ấu trùng và kén có hình dạng giống nhau.

C. Sán trưởng thành kết bào xác vào mùa đông

D. Ấu trùng sán có khả năng hoá sán trưởng thành cao.

Đáp án A

A. Đúng. Vòng đời của sán lá gan thay đổi nhiều vật chủ và qua nhiều giai đoạn ấu trùng [ấu trùng lông, ấu trùng trong ốc, ấu trùng có đuôi].

B. Sai. Trứng, ấu trùng và kén có hình dạng không giống nhau.

C. Sai. Sán trưởng thành không kết bào xác vào mùa đông

D. Sai. Ấu trùng sán phải trải qua nhiều vật chủ và khi gặp vật chủ thích hợp [trâu, bò, người,…] mới có khả năng hoá sán trưởng thành cao. Như vậy, khả năng năng hóa sán trưởng thành của ấu trùng sán không cao.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Phát biểu nào sau đây về sán lá gan là đúng ?

Xem đáp án » 30/12/2021 266

Đặc điểm nào sau đây có ở vòng đời của sán lá gan?

Xem đáp án » 30/12/2021 225

Sán lông và sán lá gan giống nhau ở điểm nào sau đây?

Xem đáp án » 30/12/2021 174

Sán lá gan thích nghi với phát tán nòi giống như thế nào

Xem đáp án » 30/12/2021 159

Đặc điểm của sán lá gan thích nghi với sống kí sinh là

Xem đáp án » 30/12/2021 156

Vật chủ trung gian thường thấy của sán lá gan là gì?

Xem đáp án » 30/12/2021 149

Mỗi ngày, sán lá gan đẻ bao nhiêu trứng

Xem đáp án » 30/12/2021 138

Nơi kí sinh của sán lá gan ở trâu, bò là

Xem đáp án » 30/12/2021 133

Ngành giun dẹp, loài nào sống tự do

Xem đáp án » 30/12/2021 130

Xem đáp án » 30/12/2021 129

Xem đáp án » 30/12/2021 127

Hình dạng của sán lông là?

Xem đáp án » 30/12/2021 126

Sán lá gan làm cho trâu bò

Xem đáp án » 30/12/2021 118

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện nghĩa câu sau

Sán lá gan đẻ nhiều trứng, trứng gặp nước nở thành ấu trùng …[1]… và sau đó ấu trùng kí sinh trong …[2]…, sinh sản cho ra nhiều ấu trùng …[3]…, loại ấu trùng này rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo, cây thủy sinh và biến đổi trở thành …[4]…. Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.

Xem đáp án » 30/12/2021 113

Sán lá gan bám vào vật chủ nhờ

Xem đáp án » 30/12/2021 112

Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ.

I. NƠI SỐNG, CẤU TẠO VÀ DI CHUYỂN

- Sán là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu bò làm chúng gầy rạc và chậm lớn.

- Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu.

- Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại các giác bám phát triển.

Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh.

II. DINH DƯỠNG

- Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khoẻ giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh đưa vào 2 nhánh ruột phân nhiều nhánh nhỏ để vừa tiêu hoá vừa dần chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan chưa có hậu môn.

III-SINH SẢN

1. Cơ quan sinh dục

- Sán lá gan lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm: cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.

2. Vòng đời

- Sán lá gan đẻ nhiều trứng [khoảng 4 000 trứng mỗi ngày].

- Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.

- Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thuỷ sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán.

Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan [hình 11.2].

Sơ đồ tư duy Sán lá gan:

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 7 - Xem ngay

Vòng đời của sán lá gan

  • Sán đẻ nhiều trứng [khoảng 4000 trứng mỗi ngày]. Trứng gặp nước nở thành ấu’trung có lông bơi.
  • Ấu trùng chui vào sông kí sinh trong loài ốc ruộng, sinh sản cho ra nhiều ấu trùng có đuôi.
  • Ấu trùng có đuôi rời khỏi cơ thế ốc, bám vào cây cỏ.,bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vò cứng, trỏ' thành kén sán.
  • Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.

SƠ ĐỒ VÒNG ĐỜI CỦA SÁN LÁ GAN

Mẫu số 1

Mẫu số 2

Mẫu số 3

Mẫu số 4

Mẫu số 5

Mẫu số 6

Mẫu số 7

Mẫu số 8

Bệnh sán gan: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

1. Nguyên nhân của bệnh sán lá gan là gì?

Bệnh sán lá ganbao gồm bệnh sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn.

- Sán lá gan nhỏ: có 3 loạiClonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus

-Sán lá gan lớn: có 2 loạiFasciola hepatica; Fasciola gigantica

-Hình dạng: Sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ đều có hình chiếc lá, thân dẹt, bờ mỏng. Kích thước khác nhau tùy loài; sán lá gan lớn kích thước lớn hơn so với sán lá gan nhỏ. Cơ thể sán đều là lưỡng giới, vừa có tinh hoàn và buồng trứng trên một cơ thể sán.

Sán lá gan nhỏ

Sán lá gan lớn

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Trứng sán lá gan có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nhiệt độ ánh sáng mặt trời trên 700C trứng sẽ bị hỏng. Tuy nhiên, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải có môi trường nước, nếu trên cạn trứng sẽ bị hỏng và không phát triển được, khả năng tồn tại củasán lá gantrưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

2. Con người nhiễm bệnh sán gan như thế nào?

  • Bệnh sán lá gan nhỏ:

Vật chủ chính là người và một số động vật như chó, mèo, hổ báo, cáo chồn, rái cá, chuột; vật chủ trung gian truyền bệnh thứ nhất là các loài ốc Bythinia, Melania, vật chủ trung gian truyền bệnh thứ hai là cá nước ngọt...

Người nhiễm bệnh do ăn cá, ốc có chứa ấu trùng sán chưa được nấu chín thì sau khi ăn ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đường mật.

Vòng đời sán lá gan lớn

  • Bệnh sán lá gan lớn:

Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò; người chỉ là vật chủ ngẫu nhiên, vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc họLymnaea.

Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước [rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong...] hoặc uống nước lã có nhiễm ấu trùng sán.

3. Bệnh sán gan có triệu chứng như thế nào?

3.1. Thời gian ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh củabệnh sán gannhỏ và sán lá gan lớn đều phụ thuộc vào số lượng ấu trùng ăn phải và đáp ứng của vật chủ, đối với sán lá gan nhỏ nhiễm trên 100 sán mới có biểu hiện rõ rệt, còn đối với sán lá gan lớn thời gian ủ bệnh khó xác định chính xác.

3.2. Thời kỳ lây truyền

Đối với sán lá gan nhỏ :

Sau khi xâm nhập vào nhu mô gan, sán non sẽ phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng trong các đường dẫn mật, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước phát triển theo chu kỳ khép kín rồi lây truyền qua đường ăn cá sống có nang trùng.

Do ký sinh trong đường mật, khi nhiễm sán lá gan nhỏ có thể có các biểu hiện:

-Thường có triệu chứng đau tức vùng gan do sán sinh sản gây tắc các đường mật trong gan dẫn đến biểu hiện đau tức hạ sườn phải.

-Rối loạn tiêu hóa [kém ăn, bụng ậm ạch khó tiêu];

-Đôi khi có biểu hiện sạm da, vàng da và dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy theo mức độ của bệnh.

-Trường hợp nặng, sán lá gan nhỏ có thể gây viêm đường mật, chảy máu đường mật, ung thư đường mật, xơ gan mật...

Đối với sán lá gan lớn:

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán sẽ xâm nhập vào đường mật, trưởng thành và đẻ trứng, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước nở thành ấu trùng lông rồi qua ốc và phát triển thành ấu trùng đuôi và nang trùng bám vào rau thủy sinh hoặc bơi trong nước, nếu người hoặc động vật ăn cỏ ăn phải nang trùng sẽ vào dạ dày tới ruột rồi lên gan và ký sinh tại gan. Tại gan, sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm.

Người bệnh nhiễm sán lá gan lớn thường có biểu hiện:

-Đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức; tính chất đau không đặc hiệu, có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

-Bệnh nhân mệt mỏi, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa...

-Một số trường hợp sán lá gan lớn gây áp xe gan, bệnh nhân đau hạ sườn phải dữ dội, sốt, gan to. Nếu khối áp xe vỡ lên phổi có thể gây tràn dịch màng phổi, bệnh cảnh nặng nề.

-Một số trường hợp sán ký sinh lạc chỗ như ở phổi, dưới da ngực....

Triệu chứng của bệnh sán lá gancó biểu hiện giống với các bệnh lý khác ở gan nhưviêm gan virus,viêm đường mật do sỏi,ung thư gan, hayáp xe gando các nguyên nhân khác... vì vậy người bệnh cần được thăm khám kỹ để được điều trị thích hợp.

4. Làm thế nào để biết mình có nhiễm sán lá gan hay không?

Nếu nghi ngờ bị nhiễmbệnh sán, bệnh nhân có thể đến viện làm xét nghiệm:

-Bệnh sán lá gan nhỏ: xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc dịch tá tràng.

-Bệnh sán lá gan lớn: xét nghiệm tìm thấy trứng sán trong phân hoặc xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch [ELISA] tìm thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân.

-Ngoài ra, trong trường hợp sán ký sinh lạc chỗ, cần có các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để xác định vị trí sán ký sinh như CT, MRI...

5. Điều trị bệnh sán lá gan như thế nào?

Khi được chẩn đoán nhiễm sán lá gan, người bệnh cần được điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu theo chỉ định của bác sĩ, bên cạnh đó người bệnh cần được bồi dưỡng nâng đỡ thể trạng.

Tuy nhiên có một số trường hợp có chống chỉ định điều trị: phụ nữ có thai, người đang mắc bệnh cấp tính,suy gan,suy thậnnặng, dị ứng với thuốc cần dùng...

6. Phòng bệnh sán lá gan

Từ những hiểu biết về phương thức lây truyền và tác hại của sán lá gan, mọi người cần thực hiện các biện pháp sau để phòng bệnh:

-Thực hiện ăn chín, uống sôi: đặc biệt không ăn các loại cá, ốc khi chưa được nấu chín kĩ dưới mọi hình thức, không ăn các loại rau sống mọc dưới nước.

-Thực hiện rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn; sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải ...

-Quản lý phân người và phân động vật, không dùng phân tươi để bón rau.

-Sử dụng nước sạch để ăn uống.

-Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần.

Bệnh sán lá ganlà một bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa, bệnh có thể gây nên các biến chứng nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Nếu nghi ngờ nhiễm bệnh, người bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Video liên quan

Chủ Đề