Số mạch nhánh song song là gì
Dây quấn phần ứng máy điện ba pha1. Một số định nghĩa cơ bản về thông số
Show
q=\frac{\tau}{m}
\tau=\frac{Z}{2p}
\alpha_đ=\frac{p360^o}{Z}=\frac{180^o}{\tau}
\theta_{(A-B-C)}=\frac{120^o}{\alpha_đ} 2. Nguyên tắc đấu dây giữa các nhóm bối dâyCác nhóm bối dây trong cùng một pha được đấu nối tiếp hoặc song song với nhau, cách đấu phải đảm bảo sao cho khi có dòng điện chạy trong các nhóm bối dây từ cực hình thành trái dấu nhau xen kẽ. * Đấu cực thật: cuối nhóm bối dây thứ nhất nối với cuối nhóm bối dây thứ 2, đầu của nhóm bối dây thứ hai nối với đầu của nhóm bối dây thứ ba,(Cuối Cuối ; Đầu Đầu)
Đặc điểm:
* Đấu cực giả: cuối nhóm bối dây thứ nhất nối với đầu nhóm bối dây thứ hai, cuối nhóm bối dây thứ hai nối với đầu nhóm bối dây thứ ba,(Cuối Đầu)
Đặc điểm:
3. Trình tự vẽ sơ đồ quấn dây
4. Các kiểu quấn dây phần ứng máy điện ba phaKhi phân loại các dạng dây quấn cho máy điện xoay chiều ta có thể dựa vào các yếu tố sau:
Nhưng trong bài viết này chúng ta chỉ tập trung tìm hiểu 6 kiểu quấn 1 lớp thông thường: đồng khuôn tập trung, đồng khuôn phân tán đơn giản, đồng khuôn bổ đôi, đồng tâm một mặt phẳng, đồng tâm hai mặt phẳng và đồng tâm ba mặt phẳng. 4.1. Dây quấn đồng khuônKiểu dây quấn mà các bối dây trong một tổ bối có kích thước khuôn giống nhau (cùng bước quấn y). Các cạnh của hai bối dây liên tiếp trong cùng một tổ bối được đặt cách nhau một rãnh theo chiều tiến hoặc lùi của sơ đồ trải.
4.1.1. Dây quấn đồng khuôn tập trungKiểu dây quấn mà các cạnh bối dây của một pha ở hai bước cực kề nhau liên kết với nhau theo cùng một chiều để tạo thành một nhóm bối dây. Khi đó tổng số nhóm bối dây trong một pha sẽ bằng số đôi cực từ p của động cơ. Ví dụ 1: Vẽ sơ đồ triển khai dây quấn đồng khuôn tập trung 1 lớp của phần ứng máy điện xoay chiều 3 pha có Z = 24, 2p = 4.
\tau=\frac{Z}{2p}=\frac{24}{4}=6\ (rãnh)
q=\frac{\tau}{m}=\frac{6}{3}=2\ (rãnh)
\alpha_đ=\frac{p360^o}{Z}=\frac{180^o}{6}=30^o
\theta_{(A-B-C)}=\frac{120^o}{\alpha_đ}=\frac{120^o}{30^o}= 4\ (rãnh)
4.1.2. Đồng khuôn phân tán đơn giảnKiểu quấn dây mà các cạnh bối dây của một pha trong một bước cực được chia làm đôi để liên kết với các cạnh cùng pha nằm trong các cực từ kề nhau theo hai chiều ngược nhau để tạo thành hai nhóm bối dây. Khi đó số tổ bối trong một pha sẽ bằng số cực từ. Ví dụ 2: Vẽ sơ đồ dây quấn đồng khuôn phân tán đơn giản Z = 24; 2p = 4.
Vì số nhóm bối dây bằng số cực nên ta tiến hành đấu cực thật. 4.1.3. Đồng khuôn bổ đôiVí dụ 3: Vẽ sơ đồ trải dây quấn kiểu đồng khuôn bổ đôi cho động cơ điện xoay chiều ba pha, có: Z = 36, 2p = 4, m = 3 và a = 1.
4.2. Dây quấn đồng tâmKiểu dây quấn mà các tổ có kích thước khuôn nhỏ dần. Các bối trong cùng một tổ bối được đặt đồng tâm với nhau. Hai bối liên tiếp nhau có bước quấn chênh lệch nhau hai rãnh.
4.2.1. Đồng tâm một mặt phẳngVí dụ 4: Vẽ sơ đồ dây quấn đồng tâm một mặt phẳng Z = 24; 2p = 4.
\tau=\frac{Z}{2p}=\frac{24}{4}=6\ (rãnh)
q=\frac{\tau}{m}=\frac{6}{3}=2\ (rãnh)
\alpha_đ=\frac{p360^o}{Z}=\frac{180^o}{6}=30^o
\theta_{(A-B-C)}=\frac{120^o}{\alpha_đ}=\frac{120^o}{30^o}= 4\ (rãnh)
4.2.2. Đồng tâm hai mặt phẳngVí dụ 5: Vẽ sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm hai mặt phẳng Z = 24; 2p = 4.
Đây là dạng dây quấn đồng tâm 2 mặt phẳng vì phần đầu nối của các nhóm bối dây bố trí trên 2 mặt phẳng, 2 nhóm bối dây của một pha bố trí trên 2 mặt phẳng khác nhau. Dây quấn đồng tâm 2 mặt phẳng luôn luôn đấu cực từ giả.
4.2.3. Dây quấn đồng tâm ba mặt phẳngVí dụ 6: Vẽ sơ đồ dây quấn 3 pha đồng tâm ba mặt phẳng Z = 24; 2p = 4.
Đây là dạng dây cuốn được hình thành bởi các cuộn đồng tâm, dạng dây quấn 1 lớp luôn luôn đấu cực thật, nên có số nhóm cuộn bằng số từ cực của động cơ. Khi trình bày dạng dây quấn này, phải vẽ thể hiện các đầu cuộn dây của mỗi pha, nằm trên 3 lớp phân cách khác nhau. |