Số sánh sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể là tài liệu cực kỳ bổ ích nhưng mà Vik News muốn giới thiệu tới quý thầy cô cùng các bạn học trò lớp 11 tham khảo. So sánh sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể giúp các bạn lớp 11 nắm vững được sự giống và không giống nhau của 2 bề ngoài này. Qua ấy các bạn sẽ biết cách giải bài tập sinh vật học và đạt được kết quả cao trong các bài rà soát bài thi học kì sắp đến. Kế bên ấy các bạn tham xem thêm: Phân biệt quang hợp và hô hấp, Phân biệt miễn nhiễm đặc hiệu và miễn nhiễm ko đặc hiệu. 1. Sinh sản vô tính ở động vật a. Khái niệm Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản nhưng mà 1 cá thể sinh ra 1 hoặc nhiều cá thể mới y hệt minh, ko có sự liên kết giữa tinh trùng và tế bào trứng. b. Các bề ngoài sinh sản vô tính – Phân đôi Thân thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ trở nên 1 cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều. Đại diện: Động vật nguyên sinh, giun dẹp. Tỉ dụ: Phân đôi ở trùng biến hình – Nảy chồi 1 phần của thân thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng phụ cận và tăng trưởng tạo thành thân thể mới. Thân thể con có thể sống bám trên thân thể mẹ hoặc sống tách độc lập. Đại diện: Ruột khoang, bọt biển. – Phân mảnh Thân thể mẹ tách thành nhiều phần bé, mỗi phần trở nên thân thể mới. Đại diện: Bọt biển. – Trinh sinh (trinh sản) Hiện tượng giao tử cái ko qua thụ tinh , nguyên phân nhiều lần trở nên thân thể đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. Đại diện: Ong , rệp, kiến. c. Phần mềm của sinh sản vô tính – Nuôi cấy mô sống Trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ phù hợp, giúp mô ấy còn đó và tăng trưởng. Phần mềm: chữa trị bệnh nhân bị bỏng da, ghép thận. – Nhân bản vô tính. Chuyển nhân của 1 tế bào xôma (2n) vào 1 tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng ấy trở nên 1 phôi. Phôi này tiếp diễn trở nên 1 thân thể mới. Phần mềm: Trong y khoa: tạo ra các mô, các cơ quan mong muốn từ ấy thay thế các mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bệnh. Trong nông nghiệp: giải quyết nguy cơ tuyệt diệt ở 1 số loài động vật hoang dại. 2. Tái sinh các bộ phận thân thể – Trong sinh vật học, tái sinh hay tự tái hiện là công đoạn đổi mới, hồi phục và phát triển khiến cho bộ gen, tế bào, sinh vật và hệ sinh thái trở thành có nhựa sống cởi mở trước những bất định thiên nhiên hoặc sự kiện gây đảo lộn hoặc thiệt hại. – Mọi loài đều có bản lĩnh tái sinh, từ vi khuẩn tới người. – Tái sinh có thể kết thúc trong ấy mô mới giống như mô bị mất, hoặc ko đầy đủ trong ấy sau lúc mô hoại tử hiện ra xơ hóa. – Ở cấp độ căn bản nhất của nó, tái sinh được trung gian bởi các công đoạn phân tử của quy định gen. -Trên chừng độ di truyền, sự tái sinh được điều chỉnh căn bản bởi các công đoạn tế bào vô tính. Tái sinh khác với sinh sản. 3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể – Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản nhưng mà 1 cá thể sinh ra 1 hoặc nhiều cá thể mới y hệt mình, ko có sự liên kết giữa tinh trùng và tế bào trứng.

– Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc lại những phần thân thể đã mất, nhưng mà ko sinh ra thân thể mới.

TagsSinh học 11

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Phân #biệt #sinh #sản #vô #tính #và #tái #sinh #các #bộ #phận #cơ #thể

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể là tài liệu cực kỳ bổ ích nhưng mà Vik News muốn giới thiệu tới quý thầy cô cùng các bạn học trò lớp 11 tham khảo. So sánh sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể giúp các bạn lớp 11 nắm vững được sự giống và không giống nhau của 2 bề ngoài này. Qua ấy các bạn sẽ biết cách giải bài tập sinh vật học và đạt được kết quả cao trong các bài rà soát bài thi học kì sắp đến. Kế bên ấy các bạn tham xem thêm: Phân biệt quang hợp và hô hấp, Phân biệt miễn nhiễm đặc hiệu và miễn nhiễm ko đặc hiệu. 1. Sinh sản vô tính ở động vật a. Khái niệm Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản nhưng mà 1 cá thể sinh ra 1 hoặc nhiều cá thể mới y hệt minh, ko có sự liên kết giữa tinh trùng và tế bào trứng. b. Các bề ngoài sinh sản vô tính – Phân đôi Thân thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ trở nên 1 cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều. Đại diện: Động vật nguyên sinh, giun dẹp. Tỉ dụ: Phân đôi ở trùng biến hình – Nảy chồi 1 phần của thân thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng phụ cận và tăng trưởng tạo thành thân thể mới. Thân thể con có thể sống bám trên thân thể mẹ hoặc sống tách độc lập. Đại diện: Ruột khoang, bọt biển. – Phân mảnh Thân thể mẹ tách thành nhiều phần bé, mỗi phần trở nên thân thể mới. Đại diện: Bọt biển. – Trinh sinh (trinh sản) Hiện tượng giao tử cái ko qua thụ tinh , nguyên phân nhiều lần trở nên thân thể đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. Đại diện: Ong , rệp, kiến. c. Phần mềm của sinh sản vô tính – Nuôi cấy mô sống Trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ phù hợp, giúp mô ấy còn đó và tăng trưởng. Phần mềm: chữa trị bệnh nhân bị bỏng da, ghép thận. – Nhân bản vô tính. Chuyển nhân của 1 tế bào xôma (2n) vào 1 tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng ấy trở nên 1 phôi. Phôi này tiếp diễn trở nên 1 thân thể mới. Phần mềm: Trong y khoa: tạo ra các mô, các cơ quan mong muốn từ ấy thay thế các mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bệnh. Trong nông nghiệp: giải quyết nguy cơ tuyệt diệt ở 1 số loài động vật hoang dại. 2. Tái sinh các bộ phận thân thể – Trong sinh vật học, tái sinh hay tự tái hiện là công đoạn đổi mới, hồi phục và phát triển khiến cho bộ gen, tế bào, sinh vật và hệ sinh thái trở thành có nhựa sống cởi mở trước những bất định thiên nhiên hoặc sự kiện gây đảo lộn hoặc thiệt hại. – Mọi loài đều có bản lĩnh tái sinh, từ vi khuẩn tới người. – Tái sinh có thể kết thúc trong ấy mô mới giống như mô bị mất, hoặc ko đầy đủ trong ấy sau lúc mô hoại tử hiện ra xơ hóa. – Ở cấp độ căn bản nhất của nó, tái sinh được trung gian bởi các công đoạn phân tử của quy định gen. -Trên chừng độ di truyền, sự tái sinh được điều chỉnh căn bản bởi các công đoạn tế bào vô tính. Tái sinh khác với sinh sản. 3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận thân thể – Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản nhưng mà 1 cá thể sinh ra 1 hoặc nhiều cá thể mới y hệt mình, ko có sự liên kết giữa tinh trùng và tế bào trứng.

– Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc lại những phần thân thể đã mất, nhưng mà ko sinh ra thân thể mới.

TagsSinh học 11

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Phân #biệt #sinh #sản #vô #tính #và #tái #sinh #các #bộ #phận #cơ #thể

Với giải Bài 3 trang 174 SGK Sinh học lớp 11 được biên soạn lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập môn Sinh học 11. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 11 Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật

Video Giải Bài 3 trang 174 SGK Sinh học 11

Bài 3 trang 174 SGK Sinh học 11: Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể.

Lời giải

Sinh sản vô tính: tạo ra cơ thể mới hoàn chỉnh.

Tái sinh: tái tạo lại cơ quan, bộ phận bị mất trên 1 cơ thể có sẵn.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 11 hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 171 Sinh học 11: - Cho ví dụ về một số động vật có hình thức sinh sản vô tính...

Câu hỏi trang 173 Sinh học 11: - Cho biết những điểm giống nhau và khác nhau...

Bài 1 trang 174 Sinh học 11: So sánh sinh sản vô tính ở thực vật và động vật...

Bài 2 trang 174 Sinh học 11: Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn...

Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể là tài liệu vô cùng hữu ích mà Mobitool muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 11 tham khảo.

So sánh sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể giúp các bạn lớp 11 nắm vững được sự giống và khác nhau của 2 hình thức này. Qua đó các bạn sẽ biết cách giải bài tập sinh học và đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra bài thi học kì sắp tới. Bên cạnh đó các bạn tham xem thêm: Phân biệt quang hợp và hô hấp, Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.

1. Sinh sản vô tính ở động vật

a. Khái niệm

Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt minh, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.

b. Các hình thức sinh sản vô tính

– Phân đôi

  • Cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ phát triển thành một cá thể.
  • Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều.
  • Đại diện: Động vật nguyên sinh, giun dẹp.

Ví dụ: Phân đôi ở trùng biến hình

– Nảy chồi

  • Một phần của cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng lân cận và phát triển tạo thành cơ thể mới.
  • Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ hoặc sống tách độc lập.
  • Đại diện: Ruột khoang, bọt biển.

– Phân mảnh

  • Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần phát triển thành cơ thể mới.
  • Đại diện: Bọt biển.

– Trinh sinh (trinh sản)

  • Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh , nguyên phân nhiều lần phát triển thành cơ thể đơn bội (n).
  • Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính.
  • Đại diện: Ong , rệp, kiến.

c. Ứng dụng của sinh sản vô tính

– Nuôi cấy mô sống

  • Trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng, vô trùng và nhiệt độ thích hợp, giúp mô đó tồn tại và phát triển.
  • Ứng dụng: chữa trị bệnh nhân bị bỏng da, ghép thận.

– Nhân bản vô tính.

  • Chuyển nhân của một tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đó phát triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển thành một cơ thể mới.
  • Ứng dụng: Trong y học: tạo ra các mô, các cơ quan mong muốn từ đó thay thế các mô, cơ quan bị bệnh, bị hỏng ở người bệnh. Trong nông nghiệp: khắc phục nguy cơ tuyệt chủng ở một số loài động vật hoang dã.

2. Tái sinh các bộ phận cơ thể

– Trong sinh học, tái sinh hay tự tái tạo là quá trình đổi mới, phục hồi và tăng trưởng làm cho bộ gen, tế bào, sinh vật và hệ sinh thái trở nên có sức sống linh hoạt trước những biến động tự nhiên hoặc sự kiện gây xáo trộn hoặc thiệt hại.

– Mọi loài đều có khả năng tái sinh, từ vi khuẩn đến người.

– Tái sinh có thể hoàn thành trong đó mô mới giống như mô bị mất, hoặc không đầy đủ trong đó sau khi mô hoại tử xuất hiện xơ hóa.

– Ở cấp độ cơ bản nhất của nó, tái sinh được trung gian bởi các quá trình phân tử của quy định gen.

-Trên mức độ di truyền, sự tái sinh được điều chỉnh cơ bản bởi các quá trình tế bào vô tính. Tái sinh khác với sinh sản.

3. Phân biệt sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận cơ thể

– Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.

– Tái sinh là hiện tượng động vật (trải qua phân bào nguyên nhiễm) mọc lại những phần cơ thể đã mất, mà không sinh ra cơ thể mới.