Tại sao ckd hạ kali máu
We’ve updated our privacy policy so that we are compliant with changing global privacy regulations and to provide you with insight into the limited ways in which we use your data.
You can read the details below. By accepting, you agree to the updated privacy policy. Thank you! View updated privacy policy We've encountered a problem, please try again. Trang chủ / Đọc báo giùm bạn / THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁPNgày đăng tin: 14-07-2021 THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP Nội dung: Tổng quan về các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp. Một số lưu ý về chống chỉ định và thuốc gây tăng huyết áp Thuốc huyết áp sử dụng tại đơn vị I. Tổng quan về các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp 1) Nhóm thuốc ức chế men chuyển – ACEI * Vai trò của ACEI trong điều trị THA - ACEI là chỉ định đầu tay trong phần lớn bệnh nhân THA. - ACEI được khuyến cáo trong các trường hợp: BN THA mắc đái tháo đường, - ACEI là lựa chọn đầu tay không có tác dụng phụ lên chuyển hóa glucose, có tác dụng làm giảm protein niệu, làm tăng sự hấp thụ glucose thông qua vai trò của insulin. - ACEI là chi định đầu tay trong THA mắc kèm CKD (Bệnh thận mạn tính) vì có chức năng bảo vệ thận * Tác dụng phụ: a) Ho khan: là tác dụng phụ phổ biến nhất (chiếm 5%-15% trường hợp) khi sử dụng liều kéo dài, ít phụ thuộc liều. - Ho kéo dài, thường về đêm, gây khó chịu cho bệnh nhân, đặc biệt với đối tượng người cao tuổi, thường giảm hoặc mất đi khi bệnh nhân ngừng thuốc. F Xử lí: thay thế bằng ARB. b) Hạ huyết áp khi dùng liều khởi đầu: Sự hạ HA này có thể chỉ nhẹ, thoáng qua, cũng có thể mạnh, kéo dài với một số người, đặc biệt là ở người: suy tim, suy thận, dùng kèm thuốc lợi tiểu, đang dùng chế độ ăn giới hạn muối, đang thẩm tách, bị tiêu chảy, nôn mửa. F Xử lí: - Bắt đầu từ liều thấp và điều chỉnh liều từ từ. - Liều đầu tiên nên uống vào buổi tối, các liều về sau chuyển sang buổi sang. c) Tăng kali huyết: nguy hiểm ở bệnh nhân suy thận. Cần thận trọng ở những bệnh nhân được kê đơn với thuốc lợi tiểu giữ Kali. F Xử lí: theo dõi điện giải đồ. 2) Nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin – ARB (loartan 50 mg) * Vai trò của ARB trong điều trị THA - Hiệu quả tương đương với ACEI. - ARB/ ACEI là chỉ định đầu tay trong phần lớn bệnh nhân THA, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân THA mắc kèm đái tháo đường, bệnh thận mạn. - Nếu bệnh nhân không dung nạp với ACEI (ho khan, phù mạch), ARB có thể dung để thay thế ACEI. * Tác dụng phụ - Tăng kali máu - Phù mạch (rất hiếm) - Độc tính thai nhi 3) Nhóm chẹn beta giao cảm * Phân loại nhóm thuốc chẹn Beta giao cảm a) Thế hệ I - Chẹn β không chọn lọc : propranolol, timolol, nadolol b) Thế hệ 2 - Chẹn β chọn lọc trên receptor β1 ở tim: metoprolol, bisoprolol, atenolol... c) Thế hệ 3 - Chẹn có hoạt tính giãn mạch: labetalol, carvedilol, nebivolol * Lưu ý khi sử dụng: - Thuốc có tính chọn lọc nhìn chung an toàn hơn thuốc không chọn lọc ở bệnh nhân hen, COPD, ĐTĐ, bệnh mạch máu ngoại biên. - Tính chọn lọc phụ thuộc liều: + Liều thấp: tính chọn lọc cao + Liều cao: tính chọn lọc giảm/mất - Không nên sử dụng BB ở những bệnh nhân mắc hen phế quản hay co thắt phế quản mạn tính hoặc khí phế thủng. - Thận trọng ở BN đái tháo đường Một số tác giả đề nghị chẹn beta chỉ nên sử dụng trong những trường hợp THA có chỉ định bắt buộc chẹn beta: THA có kèm động mạch vành, THA có kèm suy tim, THA có kèm loạn nhịp nhanh, THA trên phụ nữ có thai, THA kèm tăng nhãn áp. 4) Nhóm thuốc chẹn kênh calcium - CCB - CCB, đặc biệt là các DHP tác dụng kéo dài là chỉ định phổ biến và thích hợp cho việc kiểm soát THA ở tất cả các giai đoạn. Phối hợp giữa CCB và ACEI được chứng minh là có hiệu quả. - Bệnh nhân THA nghiêm trọng, độ II, III, đòi hỏi cần phối hợp thuốc trong đó có thể có CCB, ngoại trừ bệnh nhân bị rối loạn thất trái. - Ở bệnh nhân suy thận có protein niệu (không mắc đái tháo đường), nếu ACEI bị chống chỉ định hay kém hiệu quả, non-DHP có thể được sử dụng. 5) Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide * Vai trò của thuốc lợi tiểu Thiazide trong điều trị THA - Lợi tiểu thiazide là chỉ định đầu tay trong điều trị tăng huyết áp. - Được chứng minh làm giảm nguy cơ tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim và tử vong. - Phối hợp được với nhiều thuốc điều trị THA khác và có sẵn ở dạng chế phẩm phối hợp cố định liều à Tăng tuân thủ điều trị. * Tác dụng phụ: - Rối loạn điện giải - Tăng acid uric huyết, tăng cholesterol và triglyceride. - Kháng insulin hoặc không dung nạp glucose đều có thể xảy ra. - Dị ứng (do cấu trúc có nhóm sulfonamide), nhiễm kiềm, giảm thể tích máu II. Một số lưu ý về chống chỉ định và thuốc có nguy cơ gây tăng huyết áp 1) Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ huyết áp
(Tài liệu tham khảo: tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, nhịp cầu DLS, Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp) Tin liên quan |