Tại sao người ta cấm trồng cây thuốc phiện

Tên thường gọi: Anh túc, thuốc phiện, phù dung, á phiến, anh túc xác

Tên tiếng Anh: Opium poppy

Tên khoa học: Papaver somniferum L.

Họ: Thuốc phiện [Papaveraceae]

Tìm hiểu chung

Cây hoa anh túc [hay cây thuốc phiện] có nguồn gốc từ Hy Lạp, thường được trồng nhiều ở châu Á và châu Âu. Đây là loài cây thân thảo, có chiều cao từ 1 – 1,6m với tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Toàn thân có màu lục, thân mềm, mọc thẳng, rễ ở dạng phân nhánh. Lá cây có hình bầu dục, nhiều tua và mọc xung quanh thân cây.

Hoa to, mọc đơn độc ở ngọn thân và đầu cành, có màu trắng, tím hoặc đỏ vàng và thường nở vào tháng 3. Còn quả thường ra vào tháng 5, ban đầu có màu xanh nhưng càng về già thì càng có màu nâu đen.

Cách đây 30-40 năm, cây hoa anh túc được trồng nhiều bởi đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc như Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình …Tuy nhiên, thời gian trở lại đây, chúng ta không thể bắt gặp cây hoa anh túc nữa, hoặc nếu có thì chỉ là vài cây do hạt rơi vãi. Nhựa cây hoa anh túc có tác dụng gây nghiện mạnh, sự buôn bán bừa bãi gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và an ninh quốc gia, do đó nước ta đã nghiêm cấm trồng và sử dụng cây hoa anh túc.

Tác dụng

Trong Đông y, người ta sử dụng nhựa lấy từ quả chưa chín của cây thuốc phiện để làm thuốc. Quả sau khi được lấy nhựa được gọi là anh túc xác hay cù túc xác.

Theo y học hiện đại, trong nhựa anh túc có chứa các thành phần như morphin, codein, narcotin, papaverin… với các tác dụng:

  • Tác dụng giảm đau: morphin và codein đều có tác dụng giảm đau mạnh, giúp nâng ngưỡng chịu đau, làm dịu cơn đau. Tuy nhiên tác dụng giảm đau chính của nhựa anh túc là do thành phần morphin và codein chỉ có tác dụng giảm đau bằng ¼ morphin. Theo phân bậc điều trị đau của Tổ chức y tế thế giới WHO năm 1986, morphin được dùng giảm đau từ bậc 3 và là chất giảm đau cho các bệnh nhân ung thư...
  • Đối với hệ tuần hoàn: morphin có khả năng làm giãn tĩnh mạch ngoại vi, làm giải phóng histamin, gây giảm huyết áp. Vì vậy, những người bị thiếu máu, huyết áp thấp khi dùng cần phải hết sức thận trọng.
  • Đối với hệ hô hấp: morphin có thể gây ức chế mạnh cho hệ hô hấp. Nếu sử dụng liều thấp, morphin giúp ức chế các cơn đau, giảm ho, còn codein giúp long đờm và thường được sử dụng vì ít tác dụng phụ. Liều sử dụng trên hô hấp của morphin phải nhỏ hơn liều giảm đau để tránh suy hô hấp.
  • Đối với hệ tiêu hoá: Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nó làm tăng trương lực và giảm sự thúc đẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch nội tiết tiêu hóa.
  • Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu và cơ bàng quang.

Y học cổ truyền cho rằng, cây hoa anh túc có vị chua, đắng, hơi chát, tính bình, có độc, quy vào các kinh phế, thận, đại trường, vị và có tác dụng thu liễm Phế khí, chỉ khái, chỉ thấu, cầm không cho đại trường ra máu, cầm tiêu chảy lâu ngày, cầm xích bạch lỵ. Hạt thuốc phiện có vị ngọt, tính bình, quy vào kinh đại trường, vị, có tác dụng trị nôn, táo bón.

Tác dụng của cây anh túc không thể chối bỏ. Tuy nhiên, việc sử dụng loài cây này hay chiết xuất của chúng để nghiên cứu, làm thuốc và điều trị bệnh được quản lý chặt chẽ bởi các quy định hiện hành. Bạn không được tự ý sử dụng khi không có chỉ định từ bác sĩ.

Liều dùng

Trước đây, các phần của cây hoa thuốc phiện thường được dùng làm thuốc với liều lượng như sau:

  • Anh túc xác [quả khô đã trích nhựa] dùng trong chữa ho lâu ngày, tiêu chảy mạn với liều 3–6g/ ngày dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán thành bột làm hoàn, viên.
  • Nhựa anh túc [nhựa thuốc phiện] dùng giảm đau, điều trị mất ngủ, ho lâu ngày, đau bụng tiêu chảy mạn có liều dùng được tính theo hàm lượng morphin. Liều tối đa một lần là 0,02g [tính theo morphin], liều tối đa một ngày là 0,06g [tính theo morphin].
  • Hạt quả thuốc phiện dùng chữa táo bón, buồn nôn với liều dùng khoảng 10–20g.

Với quy định ở nước ta, người dân không được phép trồng các loài cây có chứa chất ma túy [như thuốc phiện, cần sa…] và hàm lượng các thành phần trong cây cũng thay đổi đa dạng nên bạn không được tự ý sử dụng chúng làm thuốc. Ngày nay, người ta sử dụng chiết xuất tinh khiết của các hoạt chất có trong cây để làm thuốc, như morphin, codein, narcotin, narcein, papaverin, thebain.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng anh túc hay chiết xuất của chúng làm thuốc gồm:

  • Nôn mửa
  • Đau dạ dày
  • Ngứa
  • Khô miệng
  • Táo bón
  • Co đồng tử
  • Ảo giác.

Ngoài ra, trong quả anh túc còn có chứa chất nhựa trắng, trong đó có chứa 10% morphin, có thể loại bỏ hiện tượng chuột rút và ức chế cơ tim. Tuy nhiên, nếu dùng nhiều sẽ gây nghiện, bị ngộ độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Các thông tin trong bài viết chỉ có tính chất tham khảo dựa trên các tài liệu y học. Theo các quy định hiện hành tại Việt Nam thì việc tự ý hay cố ý gieo trồng, sử dụng các cây có chứa chất ma túy như hoa anh túc là phạm pháp và sẽ bị xử phạt.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Nguồn tham khảo

Tất cả chúng ta có lẽ đều đã nghe tới cây Thuốc phiện, một thứ cây đã bị cấm vì quá nhiều tác hại mang tới, nó còn được biết tới với những cái tên như Anh túc, Giới tử, Á phiện,… Nhưng có một điều không phải ai cũng biết, bản thân nó cũng là một cây thuốc, và vị thuốc Anh túc xác cũng là một phần dùng làm thuốc của cây Anh túc. Ngoài ra các bộ phận hoa, hạt, ngọn non,… cũng đều có tác dụng chữa bệnh.

Sở dĩ chúng bị cấm vì người ta đã quá lạm dụng để khiến chúng trở nên gây hại. Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc Anh túc xác, để có cái nhìn đúng đắn hơn về vị thuốc này nhé.

1. Mô tả dược liệu

1.1. Giới thiệu chung

Anh túc là cây thân thảo, tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Thân cây màu phớt lục, cao từ 1 – 1,5m. Nó được trồng bằng cách gieo hạt, hạt được gieo vào tầm tháng 10 – 11 âm lịch [mùa đông] và sẽ ra hoa vào khoảng sau đó 3 tháng. Hoa anh túc có nhiều màu: trắng, đỏ, tím mọc riêng rẽ trên cùng một cây. Hoa rất đẹp nên người Tày còn gọi nó với cái tên hoa nàng tiên. Và “nàng tiên nâu” cũng là cái tên mà một thời gian trước người ta thường dùng để nói về Thuốc phiện.

Hoa anh túc chỉ tồn tại trong thời gian ngắn rồi sẽ rụng đi, sau đó cây cho ra quả. Quả hình nang, nhựa quả màu trắng, đó là phần người ta sẽ chiết lấy về chế biến thành các chế phẩm của Thuốc phiện.

Quả Anh túc tươi

1.2. Đặc điểm hình thái

Anh túc xác [Fructus paraveris Disseminatus] là phần vỏ quả của cây Thuốc phiện mà đã bỏ hết nhựa. Loại quả này là dạng quả nang hình cầu hoặc hình trụ với chiều dài 4 – 7cm, đường kính 3 – 5cm. Quả này khi chín có màu vàng xám, cuống quả phình to ra, đỉnh còn núm hơi xòe ra. Trong quả chín chứa nhiều hạt nhỏ hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng màu xám trắng hoặc xám đen. Trên bề mặt ngoài có nhiều vết cắt ngang dọc do cách rạch lấy nhựa gây ra.

1.3. Nguồn gốc, phân bố

Cây bắt nguồn từ Ấn Độ, Hy Lạp, và một số nước Trung Á. Là loại cây ưa sống ở vùng núi cao. Khoảng vài chục năm trước, cây được trồng khá phổ biến ở các vùng núi phía Bắc như Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu,… Nhưng sau đó do quá nhiều tác hại mà nó mang lại, loại cây này đã bị cấm trồng cho đến ngày hôm nay.

Hoa Anh túc có nhiều màu sắc rất đẹp

2. Bộ phận dùng và thu hái, chế biến

2.1. Bộ phận dùng

Các bộ phận dùng làm thuốc trên cây Anh túc có hoa, quả, hạt và cả ngọn non của cây cũng được sử dụng. Tuy nhiên nói tới Anh túc xác, thì chúng ta hiểu đó là vỏ quả khô đã lấy đi hết nhựa.

2.2. Thu hái

Người ta thu hoạch loại cây này vào khoảng tháng 4 – 5, khi tiết trời khô ráo.

2.3. Chế biến

Theo sách “Bản thảo cương mục”, quả được thu hái về sẽ đem rửa sạch, bỏ hết phần gân màng và hạt, chỉ giữ lại vỏ quả, xắt mỏng. Vỏ quả này đem phơi sấy khô, hoặc có thể sao qua với mật ong hay sao dấm cho hơi vàng, rồi tán nhuyễn dùng dần.

3. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

3.1. Thành phần hóa học

Trong Anh túc xác có khá nhiều chất, nhưng trong đó được chiết tách và ứng dụng nhiều nhất trong Y học có 2 chất là Morphin và Codein.

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Hé lộ sự thật về các loại ma túy nguy hiểm

3.2. Tác dụng dược lý

Theo sách “Trung dược học”, người ta đã nghiên cứu vị thuốc này và rút ra được một số điều sau:

Đây là một trong những tác dụng nổi bật của Morphin và Codein ứng dụng vào trong Y học. Morphin có khả năng giảm đau rất mạnh, nó không những làm dịu cơn đau mà còn giúp nâng ngưỡng chịu đau của bệnh nhân lên.

Nó được sử dụng cho những bệnh nhân đau bậc 3, ví dụ như những bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Codein cũng có tác dụng giảm đau, nhưng mức độ của nó chỉ khoảng ¼ so với Morphin. Tuy nhiên những chất này đều là chất gây nghiện, không nên lạm dụng nó.

  • Tác dụng đối với hệ hô hấp:

Nhờ tác dụng ức chế hệ hô hấp, nên các chất này được sử dụng để làm giảm những cơn ho và làm long đờm. Nhưng khi sử dụng phải hết sức thận trọng, vì dùng quá liều sẽ đưa đến việc thở khó khăn, có thể ngưng thở. Người ta dùng Codein nhiều hơn Morphin do tác dụng của nó mềm dịu hơn và ít tác dụng phụ hơn.

Morphin làm giãn mạch ngoại vi và giải phóng Histamin, có thể gây ra huyết áp thấp.

Morphin làm gia tăng trương lực ở đường tiểu và bàng quang.

  • Tác dụng đối với vết vị trường:

Ở liều rất thấp, Morphin có thể gây táo bón do khả năng làm tăng trương lực cơ, đồng thời làm giảm co bóp thúc đẩy cơ ở thành ruột.

Cả Morphin và Codein đều có tác dụng gây ngủ nhẹ.

4. Công dụng của vị thuốc Anh túc xác

Trong Đông y, Anh túc xác có vị chua, tính sáp, nó là một vị thuốc cố sáp [“cố” có thể hiểu trong chữ “kiên cố”, “sáp” là làm săn lại, se lại, đặc lại], được ứng dụng để trị một số triệu chứng hay bệnh như:

  • Cầm tiêu chảy, kiết lỵ.
  • Cầm không cho ruột xuất huyết, lòi dom.
  • Chữa ho, ho lâu ngày trong lao phổi, hen suyễn.
  • Trị di tinh.
  • Chữa trẻ em bị đi lỵ, không muốn ăn uống…
Dược liệu anh túc xác với những công dụng chữa bệnh

6. Môt số bài thuốc ứng dụng

  • Bài thuốc trị ho lâu ngày

Anh túc xác đem nướng mật, tán nhuyễn. Mỗi ngày uống 2gr pha với nước pha mật. [theo “Thế y đắc hiệu phương”]

  • Bài thuốc trị hen suyễn, lao, ho lâu năm, mồ hôi tự ra

Anh túc xác sao giấm 100gr, Ô mai 20gr. Cả 2 đem tán bột, mỗi lần uống 8gr trước khi đi ngủ. [theo “Tiểu Bách Lao Tán Tuyên Minh Phương”]

  • Bài thuốc trị lỵ lâu ngày

Anh túc xác, nướng với giấm, tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 6 ~ 8g với nước sắc gừng ấm [theo “Bản thảo cương mục”]

  • Bài thuốc chữa trẻ nhỏ bị thổ tả bạch lỵ, không muốn ăn uống

Anh túc xác [sao], Trần bì [sao], Kha tử [nướng, bỏ hạt], đều 40gr, Sa nhân, Chích thảo đều 8gr. Tất cả tán bột. Ngày uống 8 ~ 12g với nước cơm [theo “Anh Túc Tán – Phổ Tế Phương”].

7. Một số lưu ý khi dùng Anh túc xác

  • Trẻ em dưới 3 tuổi, những người cơ thể yếu, bị các bệnh gan thận hay các bé gái đang tuổi dậy thì không được sử dụng.
  • Những bệnh nhân mới bị ho hay bị lỵ cũng không dùng loại dược liệu này.

Anh túc xác là một vị thuốc chữa bệnh, nhưng mọi người không nên tự ý sử dụng, vì có thể dẫn đến việc bị nghiện nếu dùng quá liều. Và không chỉ riêng Anh túc xác, bất cứ một vị thuốc nào, bạn đọc cũng nên có sự cẩn trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc nếu muốn dùng nó để tránh việc sử dụng sai lầm đưa đến những tác dụng không mong muốn. Rất mong nhận được những phản hồi cũng như sự đồng hành của các bạn ở những bài viết kế tiếp. YouMed luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!

Video liên quan

Chủ Đề