Thư của Đại sứ của một nước trình với một nước khác là gì

Đại sứ là cụm từ không còn quá xa lạ trong cuộc sống của mỗi người. Bên cạnh đại sứ đại diện cho quốc gia ở các nước trên thế giới thì cụm từ này còn được dùng trong kinh doanh thương mại. Vậy, đại sứ là gì? Quyền và trách nhiệm của đại sứ ra sao? Tất cả sẽ được lý giải ở bài viết dưới đây!

Đại sứ là gì? Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì?

Đại sứ là người đại diện cho 1 quốc gia để ngoại giao ở những nước khác trên thế giới. Hiểu đơn giản nhất thì đại sứ là người có thẩm quyền cao nhất của 1 chính phủ ở 1 quốc gia khác. 

Các nước thường cho phép đại sứ quản lý 1 khu vực nhất định nào đó bà được gọi với cái tên đại sứ quán. Đối với những nơi thuộc khu vực quản lý của đại sứ quán thì bất cứ cơ quan hay đơn vị của quốc gia này hoặc quốc gia khác hoặc người dân thông thường sẽ không được quyền xâm nhập trừ khi được người đứng đầu quốc gia đó cho phép. Những nhân viên ngoại giao và thậm chí là những phương tiện giao thông thông thường sẽ được nước sở tại miễn trừ ngoại giao. 

Bên cạnh đó, cụm từ đại sứ không chỉ dùng cho ý nghĩa đại diện cho quốc gia mà còn là người đại diện cho các thương hiệu, nhãn hàng sản phẩm, dịch vụ nào đó để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với nhau. 

Thường thì những người giữ nhiệm vụ làm đại sứ sẽ là các đối tượng tài giỏi, có năng lực hay có sức ảnh hưởng với công chúng. Họ được nhiều người biết tới và cuộc sống hàng ngày được chú ý. Vì vậy, việc nhìn thấy các diễn viên, nghệ sĩ, ca sĩ làm đại sứ thương hiệu để quảng bá sản phẩm như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, lương thực thực phẩm, các món hàng thiết yếu,…

Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ sẽ có các chức danh đại sứ khác nhau phù hợp với những vai trò, nhiệm vụ được giao. Và đại sứ đặc mệnh là người có toàn quyền quản lý và thực hiện chức năng nhiệm vụ có liên quan trong vai trò làm đại sứ ở quốc gia đó. Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 quốc gia sẽ do cơ quan đại sứ đặc mệnh toàn quyền trao đổi, làm việc cùng với cơ quan ngoại giao ở nước đó. Việc làm này giúp thiết lập mối quan hệ hữu nghị và thân thiết giữa các nước với nhau. Những vấn đề có liên quan tới hoạt động ngoại giao đều do cơ quan đó quyết định. 

Chỉ có Chủ tịch của nước CHXHCNVN là người có đầy đủ thẩm quyền đề cử và ủy nhiệm bằng thư để nguyên thủ của các quốc gia tiếp nhận tới làm việc. Từ đó, thực hiện những nhiệm vụ được giao theo đúng quy định chung của luật quốc tế. Căn cứ theo quy định của nước ta, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền chính là người được bổ nhiệm cùng với nguyên thủ quốc gia. Thường thì người mang quân hàm đại sứ sẽ có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ ngoại giao như là đại diện cho Chính phủ Việt Nam đang làm việc với cơ quan ngoại giao ở nước sở tại. Đó cũng là đại sứ có toàn quyền quyết định tới vấn đề ngoại giao của 2 nước trong phạm vi nhiệm vụ, vai trò của mình và được ghi nhận trong tập quán pháp pháp quốc tế cũng như được khẳng định trong Công ước năm 1961 về quan hệ ngoại giao của các quốc gia.  

Tính đến thời điểm hiện nay, để giúp việc cho cơ quan đại sứ sẽ có các Tham tán, Tùy viên, Bí thư, công nhân viên hành chính và 1 số tùy viên chuyên trách theo từng lĩnh vực, ngành như là: văn hóa, giáo dục, y tế, lao động…

Những thuật ngữ pháp lý liên quan

  • Đại sứ có tên tiếng tiếng Anh là Ambassador
  • Đại sứ đặc mệnh toàn quyền được dịch ra tiếng Anh như sau: Ambassador Extraordinary and Plenipotentiary
  • Chức danh đại sứ có tên tiếng Anh là: Ambassador title

Chức danh đại sứ có từ bao giờ

Hoạt động ngoại giao còn được xem là hoạt động đóng vai trò quan trọng đối với các quốc gia. Toàn bộ vấn đề phát sinh trong khu vực hay trên thế giới đều phải do 1 cơ quan chuyên ngành chịu trách nhiệm đảm bảo các vấn đề có liên quan tới mối quan hệ giữa các quốc gia luôn bảo đảm hòa bình, bình đẳng và hữu nghị. 

Trước kia, khi trên thế giới mới được thiết lập hệ thống chính trị hiện đại thì thực tế chưa thật sự có một ngạch ngoại giao nào. Mọi việc liên quan tới vấn đề ngoại giao đều được giao cho sứ giả đảm nhiệm và tới trực tiếp quốc gia khác đề đưa ra các chính sách cũng như bàn về những vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa… với nhau. Toàn bộ sứ thần sẽ do Nhà vua đề cử thuộc 1 trong số các doanh nhân, đại thương nhân, quan lại kinh tế của triều đình để đem những  thông điệp và quan điểm, hay yêu cầu đối với các quốc gia khác. Thông thường những đối tượng này đảm nhiệm những chức vụ cao trong hệ thống bộ máy chính trị, hay là những thương nhân giàu có nhất, quý tộc…

Sau đó, trải qua khoảng thời gian dài cũng như giai đoạn lịch sử khác nhau thì những người đứng đầu các phái đoàn ngoại giao đã có nhiều cái tên khác nhau để thay thế như Nhà thuyết khách, sứ thần…

Mãi tận đến khi những quan hệ ngoại giao này được mở rộng, những quốc gia dần dần thiết lập những mối quan hệ dựa trên các hiệp ước, điều ước quốc tế, tham gia vào các tổ chức, hiệp hội khu vực, thế giới thì đã xuất hiện các cơ quan đại diện ngoại giao thường trú xuất hiện, chức danh đại diện thì đại sứ đã xuất hiện với nhiều tên gọi khác nhau để thay thế như là: Đại diện ngoại giao, đại sứ đặc mệnh, đại sứ toàn quyền, đại sứ đặc mệnh toàn quyền…

Quyền và trách nhiệm của đại sứ

Đại sứ đảm nhiệm các chức năng: quảng bá hình ảnh của đất nước, cung cấp thông tin liên lạc cho công dân của nước mình ở các nước sở tại, thúc đẩy giao lưu văn hóa với nước ngoài, đảm bảo an ninh cho công dân nước mình ở các nước sở tại, xử lý các loại giấy tờ và tư vấn thủ tục cần thiết cho công dân nước mình ở nước sở tại.

Hơn nữa, đại sứ quán còn đem tới cơ hội việc làm và hỗ trợ giáo dục cộng đồng thông qua những chương trình về du học, học bổng cho các cấp học,…

Đại Sứ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo tới Bộ Ngoại Giao của đất nước sở tại về những vấn đề liên quan. Đại sứ có thể thay mặt cho chính phủ nước đó truyền đạt những ý kiến quan trọng và có quyền hạn trong phạm vi cả nước trong những vấn đề như visa, kinh tế, chính trị, văn hóa,…Một trong số các hoạt động đặc trưng mà mọi người hay tìm tới đại sứ quán đó là xin cấp Thị thực [Visa] để đi đến nước của đại sứ quán ấy.

Đại sứ quán luôn luôn được đặt ở thủ đô của một quốc gia. Còn đại sứ quán của các quốc gia khác ở Việt Nam đều đặt ở thủ đô Hà Nội và ngược lại. Ở Việt Nam, đại sứ quán cũng được đặt tại thủ đô của các nước bạn.

Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đã biết đại sứ là gì? Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Những thông tin có liên quan tới đại sứ như thế nào? Nếu như còn bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy liên hệ ngay tới Luật Hùng Sơn nhé!

Nhiều người hiện nay vẫn đang nhầm lẫn giữa đại sứ quán và lãnh sự quán. Đây là hai cơ quan mà mỗi người khi muốn xin thị thực đến một nước sẽ phải nộp hồ sơ đến hai cơ quan này.

Luật sư tư vấn pháp luật về đại sứ quán, lãnh sự quán: 1900.6568

1. Đại sứ quán là gì?

Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao của một quốc gia này tại một quốc gia khác được thiết lập khi hai nước có quan hệ ngoại giao và đồng ý thiết lập cơ quan ngoại giao. Đại sứ quán luôn đặt ở thủ đô của một quốc gia. Do đó, tất cả các Đại sứ quán của các quốc gia khác tại Việt Nam đều đóng tại Hà Nội cũng như Đại sứ quán của Việt nam luôn nằm tại thủ đô của nước bạn.

Vậy nên nếu hai nước có quan hệ ngoại giao mà không đồng ý thiết lập cơ quan ngoại giao thì không có Đại Sứ Quán ở hai nước đó. Người đứng đầu cơ quan này là Ngài Đại Sứ [hay còn gọi là Ngài Đại Sứ Đặc Mệnh Toàn Quyền], ngoài ra còn các chức vụ khác như là Tham tán, Bí thư, Tùy viên,…

Đại Sứ Quán hoạt động trong nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, quân sự. Tương ứng với đó, trong Đại Sứ Quán cũng có những cơ quan thực hiện chức năng chuyên trách theo từng mảng quản lý.

Chức năng chính của các Đại Sứ Quán bao gồm: quảng bá hình ảnh của đất nước và thúc đẩy giao lưu văn hóa với nước ngoài, cung cấp thông tin liên lạc cho công dân nước mình tại nước sở tại, xử lý giấy tờ và tư vấn thủ tục cần thiết cho công dân nước mình tại nước sở tại, đảm bảo an ninh cho công dân nước mình ở nước sở tại…

Ngoài ra Đại Sứ Quán còn đem đến cơ hội việc làm cũng như hỗ trợ giáo dục cộng đồng thông qua các chương trình về du học, học bổng cho các cấp học,…

Đại Sứ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lên Bộ Ngoại Giao của nước sở tại về các vấn đề liên quan. Đại Sứ có thể thay mặt chính phủ nước đó truyền đạt các ý kiến quan trọng và có quyền hạn trên phạm vi cả nước trong các vấn đề như visa, kinh tế, chính trị, văn hóa,…Một trong số những hoạt động đặc trưng mà mọi người hay tìm đến Đại Sứ Quán đó là xin cấp Thị thực [Visa] để đi tới nước của Đại Sứ Quán đó.

Đại Sứ Quán luôn luôn được đặt tại thủ đô của một quốc gia. Đại Sứ Quán của các quốc gia khác ở Việt Nam đều đặt tại thủ đô Hà Nội và ngược lại, Đại Sứ Quán của Việt Nam cũng được đặt tại thủ đô của các nước bạn.

Xem thêm: Lãnh sự là gì? Cơ quan lãnh sự là gì? Chức năng của cơ quan lãnh sự?

2. Lãnh sự quán là gì?

Lãnh sự quán là một trong những cơ quan lãnh sự theo định nghĩa tại Công ước Viên về quan hệ lãnh sự 1963. “Cơ quan lãnh sự” có nghĩa là Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán hoặc Đại lý lãnh sự quán.

Lãnh sự quán là cơ quan ngoại giao của một nước được đặt ở thành phố của một nước khác, phụ trách một vùng nào đó. Đây là nơi làm việc của Tổng Lãnh sự và các nhân viên ngoại giao. Cơ quan này được thiết lập sau Đại Sứ Quán, do các yếu tố khác như khối lượng công việc, yếu tố địa lý…

Các chức năng lãnh sự gồm có:

a] Bảo vệ tại Nước tiếp nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp nhân và công dân Nước cử, trong phạm vi luật pháp quốc tế cho phép;

b] Phát triển quan hệ thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học giữa Nước cử và Nước tiếp nhận cũng như thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa hai nước phù hợp với các quy định của Công ước này;

c] Bằng mọi biện pháp hợp pháp, tìm hiểu tình hình và diễn biến trong đời sống thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học của Nước tiếp nhận, báo cáo tình hình đó về Chính phủ Nước cử và cung cấp thông tin cho những người quan tâm;

d] Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi lại cho công dân Nước cử và cấp thị thực hoặc các giấy tờ thích hợp cho những người muốn đến Nước cử;

e] Giúp đỡ công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước cử;

Xem thêm: Hỏi về hành vi vi phạm xảy ra trên lãnh thổ nước ngoài

f] Hoạt động với tư cách là công chứng viên và hộ tịch viên và thực hiện những chức năng tương tự, cũng như thực hiện một số chức năng có tính chất hành chính, với điều kiện không trái với luật và quy định của Nước tiếp nhận;

g] Bảo vệ quyền lợi của công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước cử trong trường hợp thừa kế di sản trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, phù hợp với luật và quy định của Nước tiếp nhận;

h] Trong phạm vi luật và quy định của Nước tiếp nhận, bảo vệ quyền lợi của những vị thành niên và những người bị hạn chế năng lực hành vi là công dân Nước cử, đặc biệt trong trường hợp cần bố trí sự giám hộ hoặc đỡ đầu cho những người này;

i] Phù hợp với thực tiễn và thủ tục hiện hành ở Nước tiếp nhận, đại diện hoặc thu xếp việc đại diện thích hợp cho công dân Nước cử trước toàn án và các nhà chức trách khác của Nước tiếp nhận, nhằm đưa ra những biện pháp tạm thời phù hợp với luật và quy định của nước tiếp nhận để bảo vệ các quyền và lợi ích của các công dân đó, nếu vì vắng mặt hoặc vì một lý do nào khác, họ không thể kịp thời bảo vệ các quyền và lợi ích của họ;

j] Chuyển giao các tài liệu tư pháp và không tư pháp, hoặc thực hiện các uỷ thác tư pháp hoặc uỷ thác lấy lời khai cho các toà án ở Nước cử phù hợp với các điều ước quốc tế hiện hành, hoặc nếu không có những điều ước quốc tế như vậy thì theo bất cứ cách nào khác phù hợp với luật và quy định của Nước tiếp nhận;

k] Thực hiện quyền giám sát và thanh tra mà luật và quy định của Nước cử cho phép, đối với tàu thuỷ có quốc tịch Nước cử, tàu bay đăng ký ở Nước này, thuyền bộ và tổ bay;

l] Giúp đỡ tàu thuỷ và tàu bay nêu ở mục [k] của điều này, và giúp các thành viên của thuyền bộ và tổ bay trên các tàu thuỷ và tàu bay đó, nhận các lời khai về hành trình của tàu, kiểm tra và đóng dấu giấy tờ của tàu và không ảnh hưởng đến quyền hạn của nhà chức trách Nước tiếp nhận, tiến hành điều tra các sự kiện xảy ra trong hành trình của tàu và giải quyết các tranh chấp dưới bất cứ dạng nào giữa thuyền trưởng, các sĩ quan và thuỷ thủ trong phạm vi cho phép của luật và các quy định của Nước cử;

m] Thực hiện các chức năng khác do Nước cử giao cho cơ quan lãnh sự, nếu điều đó không bị luật và quy định của Nước tiếp nhận ngăn cấm hoặc không bị Nước tiếp nhận phản đối hoặc điều đó được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành giữa Nước cử và Nước tiếp nhận.

Xem thêm: Hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

Các Lãnh Sự Quán của các quốc gia khác tại Việt Nam hầu hết đóng ở Thành Phố Hồ Chí Minh, có một số ít ở Đà Nẵng.

3. Đại sứ quán tiếng Anh là gì?

Đại sứ quán trong tiếng anh là Embassy

4. Lãnh sự quán tiếng Anh là gì?

Lãnh sự quán trong tiếng anh là Consulate

Ngoài ra, một số các thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực này như sau:

  • Diplomatic: Ngoại giao
  • Alliance: khối liên minh, khối đồng minh
  • Ambassador: đại sứ
  • Foreign Office: Bộ ngoại giao
  • Collaboration: Sự cộng tác
  • Conciliatory: hòa giải
  • Commerce: thương mại, sự giao thiệp
  • Convention: hội nghị, hiệp định, sự thỏa thuận
  • Agreement: Hiệp định
  • Ministerial Meeting: Hội nghị Bộ trưởng
  • International Conference: Hội nghị quốc tế
  • Treaty: Hiệp ước
  • Preliminary Agreement: Hiệp định sơ bộ
  • Resolution: Nghị quyết
  • Clause: Điều khoản
  • Protocol: Nghị định thư
  • Cooperation in all fields: hợp tác về mọi mặt
  • Stipulation: Điều quy định

5. Phân biệt Đại sự quán và Lãnh sự quán:

Tiêu chí Đại Sứ Quán Lãnh sự quán
Khái niệm Đại sứ quán là gì?Là cơ quan đại diện ngoại giao của một quốc gia này tại một quốc gia khác được thiết lập khi 2 nước có quan hệ ngoại giao và đồng ý thiết lập cơ quan ngoại giao. Lãnh Sự Quán là gì?Là cơ quan ngoại giao của một nước được đặt ở thành phố của một nước khác, phụ trách một vùng nào đó.
Mục đích thiết lập Đại sứ quán [ĐSQ] được thiết lập khi 2 nước có quan hệ ngoại giao và đồng ý thiết lập cơ quan ngoại giao. Cơ quan này được thiết lập sau Đại Sứ Quán, khi quan hệ ngoại giao của 2 nước đạt đến một mức nào đó, thấy cần thiết phải có thêm Tổng Lãnh Sự Quán.
Vị trí ĐSQ luôn luôn đặt tại thủ đô, như vậy tất cả đại sứ quán đều đóng tại Hà Nội. Tổng Lãnh Sự quán thường được đặt ở các thành phố lớn. Như tất cả Tổng Lãnh Sự Quán các nước đều đóng tại TP. HCM, có một vài quốc gia có thêm Tổng Lãnh Sự Quán tại Đà Nẵng.Hiện tại các TLSQ ở các nước phụ trách khoảng 30 tỉnh, thành phía Nam [tính từ miền Trung vào, số lượng và phạm vi có thay đổi tùy theo nước]
Chức vụ Người đứng đầu là Đại Sứ, tiếp đó là các chức vụ khác như Tham tán, Bí thư, Tùy viên,….. Người đứng đầu TLSQ là Tổng Lãnh Sự, tiếp đó là Phó Tổng Lãnh Sự, Lãnh Sự, Phó Lãnh Sự, Tùy Viên,…
Nhiệm vụ quyền hạn của người đứng đầu – Người đứng đầu Đại Sứ Quán là Ngài Đại Sứ [hay còn gọi là Ngài Đại Sứ Đặc Mệnh Toàn Quyền] có quyền hạn trên phạm vi cả nước trong các vấn đề như visa, kinh tế, văn hóa, chính trị,…– Đại Sứ sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lên Bộ Ngoại Giao của nước sở tại. – Cấp trên của Ngài Tổng Lãnh Sự là Bộ Trưởng Ngoại Giao, TLSQ cũng báo cáo lên Bộ Ngoại Giao, không phải báo cáo lên Đại Sứ Quán.– TLSQ nhỏ hơn Đại sứ Quán nhưng hoạt động độc lập với Đại Sứ Quán.

– TLSQ cũng làm các việc như ĐSQ và có trách nhiệm trong

Về ngoại giao – Chỉ Ngài Đại Sứ Đặc Mệnh Toàn Quyền mới có thể thay mặt chính phủ nước đó truyền đạt các ý kiến quan trọng. – TLSQ có trách nhiệm trong vùng mình quản lý.
Lĩnh vực hoạt động Hoạt động của ĐSQ rộng hơn, gồm nhiều lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế,.. Hoạt động của TLSQ hẹp hơn, chủ yếu là kinh tế và visa.

Như vậy, thị thực [Visa] của một quốc gia nào đó sẽ được Đại Sứ Quán hoặc Tổng Lãnh Sự Quán của quốc gia đó tại Việt Nam xét duyệt. Người lưu trú ở các tỉnh miền Bắc và miền Bắc Trung Bộ có thể nộp đơn xin thị thực [Visa] tại Đại Sứ Quán quốc gia đó tại Hà Nội, người lưu trú ở các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ có thể đến nộp tại Tổng Lãnh Sự Quán quốc gia đó tại TP. HCM [có thể ở TP. Đà Nẵng].

Video liên quan

Chủ Đề