Thuốc điều trị bệnh dịch tả Châu Phi

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Nhật - Bác sĩ Chuyên khoa truyền nhiễm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Dịch tả lợn Châu Phi tại Việt Nam đang bùng phát và đã lây lan tới 34 tỉnh thành, riêng tại Hà Nội có 24/24 quận, huyện lợn đã bị nhiễm bệnh và số lượng lợn bị tiêu hủy lên đến 1,5 triệu con, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Dịch bùng phát gây không ít hoang mang cho người tiêu dùng, vậy bệnh có gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người không?

Bệnh có nguồn gốc đầu tiên từ Châu Phi và là bệnh lây nhiễm do virus gây ra. Bệnh có thể lây lan nhanh và xảy ra ở mọi loài lợn, mọi lứa tuổi của lợn và tỉ lệ chết gần như 100% với lợn nhiễm bệnh. Virus gây bệnh dịch tả lợn có trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh dịch tả Châu Phi.

Virus dịch tả lợn có sức đề kháng cao, có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, trong thịt lợn sống hoặc ở nhiệt độ không cao virus có thể tồn tại được 3-6 tháng, virus bị chết ở 70 độ C. Chính vì sức đề kháng của virus này cao nên khả năng lây lan trên phạm vi rộng và kéo dài dịch tả lợn .

Bệnh lây nhiễm từ qua đường hô hấp và đường tiêu hóa, Thông qua việc tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật nhiễm virus như: lợn nhiễm bệnh, chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm virus và thức ăn chứa thịt lợn nhiễm bệnh.

Bệnh không lây sang người tuy nhiên người là một tác nhân gây phát tán bệnh.

Bệnh dịch tả lợn Châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3 - 15 ngày, với thể cấp tính thời gian ủ bệnh từ 3 - 4 ngày. Các triệu chứng trên lợn bệnh tùy từng thể khác nhau.

Thể quá cấp tính

  • Lợn chết nhanh, thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng hoặc lợn nằm và sốt cao trước khi chết.

Thể cấp tính:

  • Lợn sốt cao khoảng 40,5 - 42 độ C.
  • Lợn 2-3 ngày đầu tiên không ăn, lười vận động, nằm chồng đống, thích nằm chỗ gần nước.
  • Lợn di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là các vùng như: tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng có thể có màu xanh tím.
  • Sau đó khoảng 1-2 ngày trước khi lợn chết có biểu hiện triệu chứng thần kinh, đi lại không vững, thở gấp khó thở, có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón.
  • Lợn chết trong vòng 6-13 ngày hoặc có thể kéo dài đến 20 ngày. Lợn mang thai có thể gây sẩy thai, tỉ lệ chết cao gần như 100%
  • Trường hợp lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm virus không triệu chứng sẽ mang virus cả đời và là nguồn lây nhiễm bệnh.

Thể á cấp:

  • Lợn sốt nhẹ, hoặc không sốt, giảm ăn, sụt cân, ho và khó thở. Đi lại khó khăn, viêm khớp, lợn mang thai có thể sẩy thai.
  • Lợn chết sau khoảng 15-45 ngày, tỷ lệ chết ở thể này khoảng 30-70%.

Vệ sinh chuồng trại để phòng chống dịch tả lợn Châu Phi

Hiện nay chưa có vacxin và thuốc điều trị đặc hiệu cho lợn đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Vì vậy các phương pháp phòng tránh bao gồm:

  • Thường xuyên vệ sinh, sát trùng tại cơ sở chăn nuôi, các phương vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, các chợ điểm bán buôn, giết mổ lợn và các sản phẩm thải của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất.
  • Vệ sinh cá nhân những người tham gia chăn nuôi.
  • Phát hiện cách ly lợn bị bệnh và nghi bị bệnh.
  • Diệt các nguồn bệnh như ruồi, muỗi để tránh mang mầm bệnh phát tán ra bên ngoài.
  • Không mua, bán thịt lợn không có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng thức ăn thừa hay chưa được nấu chín từ lợn.

Virus tả lợn Châu Phi [ASFV] tuy không trực tiếp lây sang người, nhưng lại khiến lợn mắc phải các bệnh khác nguy hiểm cho con người.

Do khả năng sinh tồn của loại virus gây bệnh cao, nên dịch có xu hướng lây lan rất nhanh. Tuy nhiên bệnh dịch tả lợn Châu Phi không lây lan sang người, không có mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe con người. Nhưng lợn mắc bệnh dịch tả Châu Phi có nguy cơ cao mắc các bệnh khác như tai xanh, cúm, thương hàn...

Những bệnh như tai xanh, cúm, thương hàn... mới gây nguy hiểm cho con người, gây ra rối loạn tiêu hóa khi người ăn phải tiết canh hay thịt lợn bệnh chưa được nấu chín.

Đặc biệt khi bị bệnh tai xanh, vi khuẩn liên cầu trú ngụ trong miệng, mũi của lợn sẽ phát triển, nếu người có vết thương hở tiếp xúc với lợn sẽ bị vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Khi bị nhiễm khuẩn người bệnh có biểu hiện sốt cao, đau đầu, buồn nôn, xuất huyết một số nơi trên cơ thể, ngoài ra có một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng nhiễm độc đường tiêu hóa, nặng hơn có thể bị viêm màng não.

Dịch tả lợn Châu Phi hiện lây lan nhanh và chưa có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh chưa có biện pháp phòng chống đặc hiệu cho nên mọi người cần chủ động phòng chống dịch bằng các biện pháp sinh học. Bệnh không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, tuy nhiên có thể gây hay gian tiếp qua các bệnh khác. Nên chủ động ăn chín uống sôi đảm bảo vệ sinh, không sử dụng thực phẩm có nguồn gốc không rõ ràng để đảm bảo sức khỏe.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Bài viết tổng hợp từ nguồn: ChicucthuyHCM.org.vn, VNexpress.net, Nongnghiep.vn

Ấu trùng sán lợn gạo chết ở nhiệt độ nào?

XEM THÊM:

1. Nguyên nhân gây bệnh

Căn nguyên gây bệnh dịch tả heo châu Phi là một Myxovirus chứa ADN với kích thước rất nhỏ 10 – 30nm, dễ nuôi cấy và phát triển tốt trong môi trường tế bào bạch cầu và tế bào thận heo. Virus có nhiều typ huyết thanh [serotype] với độc lực rất khác nhau.

Virus có sức sống rất tốt. Trong máu, chúng tồn tại và giữ nguyên độc lực tới 6 năm nếu được bảo quản lạnh, ở nhiệt độ phòng cũng được 4 – 5 tuần. Virus trong lách heo được bảo quản sâu [-20 đến – 70oC] tồn tại từ 82 -105 tuần, nếu ở 37oC được 22 ngày, ở 56oC chúng sống tới 180 phút. Trong phân ẩm nhão, virus tồn tại tới 122 ngày, trong nước tiểu 45 ngày. Tuy nhiên, trong điều kiện axít [pH = 5,3] chúng chỉ tồn tại không quá một phút [99% chết trong 15 – 20 giây]. Các chất khử trùng truyền thống như foocmon 1,5 – 2%, NaOH 3 – 4%, nước vôi 20% đều có khả năng tiêu diệt virus cường độ Với hoạt chất Iodine, Bestaquam-S đều có thể sử dụng được trong công tác khử trùng tiêu độc.

2. Đặc điểm dịch tễ

Trong điều kiện tự nhiên, chỉ có heo nhà và heo rừng mẫn cảm với virus gây bệnh. Heo rừng có sức đề kháng tốt và qua chọn lọc tự nhiên, chúng ít ốm và chết vì bệnh, nhưng lại là nguồn bệnh nguy hiểm cho heo nhà.

Heo nhà, đặc biệt là heo thả rông rất dễ bị nhiễm bệnh thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc từ phân, nước tiểu của heo rừng hoặc từ chó, mèo, các vật dụng, kể cả con người bằng cách này hay cách khác đã tiếp xúc với mầm bệnh, mang và phát tán mầm bệnh.

Các động vật thí nghiệm như chuột, thỏ… không bị bệnh dịch tả heo châu Phi. Các loại côn trùng như ruồi, muỗi, ký sinh trùng đều là vật mang trùng và lây nhiễm cho heo nhà.

Bệnh có thể xảy ra quanh năm. Heo nhà ở mọi lứa tuổi đều dễ dàng bị bệnh.

3. Cơ chế sinh bệnh

Bằng gây bệnh thực nghiệm, các nhà khoa học đã chứng minh: Chỉ 24 giờ sau khi gây nhiễm đã có thể tái phân lập virus ở hạch lâm ba vùng cổ, họng… 48 giờ ở gan, lách và phổi, sau 3 – 7 ngày có thể phân lập virus ở mọi nơi trong cơ thể heo. Điều đó nói lên rằng ngay sau khi thâm nhập vào cơ thể heo, virus đã tự nhân lên nhanh chóng, lùa vào đường huyết và gây nhiễm trùng huyết rất nặng – heo sốt cao tới 42oC. Virus di trú đến tất cả các cơ quan, tổ chức của cơ thể. Tại đó chúng gây ra các ổ viêm xuất huyết, hoại tử. Vì thế, khi xét nghiệm, chúng ta thấy các thành mạch máu bị thoái hoá, xung quanh có rất nhiều bạch cầu đơn nhân tập trung. Các tổ chức của hạch lâm ba, gan, lách, thận, phổi thay đổi nhanh chóng, các biểu hiện đều thuộc về viêm xuất huyết, hoại tử.

Điểm nổi bật và đặc trưng của bệnh dịch tả heo châu Phi là hiện tượng tan rã nhân bạch cầu, giảm lượng bạch cầu tổng số và bạch cầu ái toan đồng thời gây tụ huyết nặng làm tắc nghẽn mạch máu.

4. Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh thường 5 – 10 ngày. Bệnh xuất hiện đột ngột. Heo sốt cao, sốt tới 42oC, kéo dài liên tục 4 ngày liền.

Trong thời gian heo sốt cao, chúng vẫn linh hoạt đi lại, ăn, uống bình thường gây cảm giác như heo hoàn toàn khoẻ mạnh, khiến người chăn nuôi không để ý.

Dịch tả heo châu Phi có 4 thể biểu hiện:

Thể quá cấp: Thể này ít gặp và nếu gặp thì chủ yếu ở những vùng, những nước bệnh xuất hiện lần đầu tiên. Heo đột ngột sốt cao 42oC, kéo dài 2 – 3 ngày tối đa 4 ngày rồi chết.

Thể cấp tính: Đây là thể có đầy đủ các biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho bệnh dịch tả heo châu Phi.

Heo ốm đột ngột, sốt cao 42oC với thể trạng hoàn toàn bình thường. Nhưng khoảng 48 giờ trước khi chết, heo bệnh mệt mỏi, ủ rũ, lờ đờ, nằm bẹp. Nếu buộc phải dậy thì cũng rất khó khăn, mất đi dáng đứng tự nhiên. Mông sau yếu và chân sau bị bại khiến heo đánh võng khi bị xua đuổi.

Heo bỏ ăn hoàn toàn và bắt đầu ho, thở khó, nhịp tim, nhịp thở tăng mạnh. Trên da mềm phần đầu, bụng, bẹn,… xuất hiện nhiều nốt xuất huyết và nhanh chóng biến thành màu tím thâm, có dịch rỉ.

Mủ bắt đầu chảy ra từ lỗ mũi, từ mắt [ken mắt].

Thể trạng heo xấu đi nhanh chóng. Trước khi chết xuất hiện tiêu chảy hoặc táo bón. Điều đáng chú ý là heo cảm thấy rất đau khi đại tiện, trong phân nhiều khi lẫn máu.

Trong suốt quá trình ốm, thân nhiệt tăng và giữ nguyên cho đến lúc gần chết thì tụt xuống dưới mức bình thường. Khi phát hiện ra thân nhiệt dưới 39oC thì heo sẽ chết trong 24 giờ tới. Tỷ lệ ốm và chết rất cao, tới 100%.

Thời gian này, nếu xét nghiệm máu, chúng ta thấy rất rõ số lượng bạch cầu nhất là bạch cầu ái toan bị giảm rõ rệt, chứng tỏ quá trình tái tạo bạch cầu bị phong bế.

Thể mãn tính: Dịch tả heo châu Phi thể mãn tính thường quan sát thấy ở những nơi bệnh đã thường xuyên nổ ra – dịch lưu cữ Điều này được giải thích bằng hai khả năng: Một là virus gây bệnh qua nhiều đợt dịch đã bị giảm độc lực, hai là nhờ có kháng thể tích cực do cơ thể heo bị bệnh tạo ra để chống lại chính virus gây bệnh và qua nhiều đời tái nhiễm mà heo đã tự tạo được sức đề kháng tốt chống lại khả năng gây bệnh của virus cường độc trong thiên nhiên.

Các triệu chứng thể mãn tính cũng giống như thể cấp tính nhưng có mức độ biểu hiện yếu hơn và chủ yếu rối loạn hô hấp và tiêu hoá. Tỷ lệ chết 30 – 50%.

Thể ẩn bệnh [mang trùng]: Có thể nói những heo bệnh qua khỏi cơn cấp tính và mãn tính đều mang trùng gây bệnh. Chúng trở thành heo khoẻ mang trùng trong thời gian rất dài. Cứ như thế, heo trong các ổ dịch lưu cữu tự tạo cho mình sức đề kháng rất tốt, ít khi mắc bệnh ở thể lâm sàng. Tuy nhiên, những heo này đôi lúc có các triệu chứng ho hen, sốt ngắt quãng, chảy ken mắt, chảy nước mũi rất giống các biểu hiện của cúm heo.

5. Bệnh tích mổ khám

Đặc điểm nổi bật là heo chết đột ngột hoặc ốm trong vài ngày rồi cũng bị chết. Xác heo chết do dịch tả heo châu Phi cứng rất nhanh.

Quan sát thấy xuất huyết lấm tấm vùng da mềm giống như dịch tả heo cổ điển, nhưng khác là các mảng da bị xuất huyết nhanh chóng có màu xanh tím và đây chính là đặc điểm bệnh lý của dịch tả heo châu Phi khác với dịch tả heo thông thường.

Máu chảy ra từ các lỗ tự nhiên như mũi, miệng, hậu môn rất giống như bệnh nhiệt thán.

Khi mổ lồng ngực thấy có rất nhiều dịch thẩm xuất lẫn máu. Phổi bị phù thũng và có vô số xuất huyết điểm trên bề mặt. Tim luôn luôn bị sưng to và bơi trong bao dịch vàng hoặc đục chứa nhiều sợi fibrin. Cơ tim và vành tim cũng nhìn thấy nhiều điểm xuất huyết li ti giong nhu benh tu huyet trung.

Khoang bụng cũng thấy có nhiều dịch thẩm xuất chứa từng mảng, từng cục fibrin.

Lách sưng to gấp rưỡi, đầu lách trở nên tù. Tuỷ lách [pulpa] có màu đỏ thẫm, mềm nhũn. Dưới vỏ lách cũng nhiều điểm xuất huyết và nhồi huyết.

Gan sưng to gấp hai lần, các mép gan bị tù. Cắt gan ra thấy ướt, lổ đổ [loang lổ] và có rất nhiều điểm xuất huyết. Các thuỳ gan đỏ thẫm và được mô liên kết màu ghi xám bao bọc, đôi khi thấy gồ ghề và có màu vàng do mật bị ứ đọng.

Túi mật sưng, chứa đầy dịch mật màu xanh thẫm, tăng trọng lượng riêng.

Luôn luôn quan sát thấy viêm xuất huyết dạ dày ruột và tiến tới viêm loét hoại tử.

Dưới màng bao [sero] ruột nhìn thấy rõ vô số các điểm xuất huyết.

Niêm mạc ruột non đỏ tấy do viêm xuất huyết với khuynh hướng trở thành viêm ruột hoại tử.

Ở ruột già cũng giống như dịch tả heo cổ điển, viêm xuất huyết, hoại tử ruột tạo ra các nốt loét hình xoáy trôn ốc gọi là buton. Ruột thừa luôn phình to hoặc rất to.

Các hạch lâm ba sưng to, đỏ tấy và khi cắt thấy chất chứa đặc sệt hoặc toàn máu.

Khi xem xét biến đổi vi thể, các tác giả đã tổng kết dịch tả heo châu Phi đặc trưng với viêm xuất huyết tràn lan trong tất cả các cơ quan tổ chức của cơ thể. Đồng thời, quá trình thoái hoá được bắt đầu tập trung các tế bào bạch cầu đơn nhân quanh mao mạch của lách, hạch lâm ba, gan, phổi và tim. Ở đó thấy rất rõ quá trình phân huỷ nhân tế bào [cariopicnosis, cariorexis, cariolysis] với các mức độ khác nhau.

6. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt

Dịch tả heo châu Phi dễ dàng được nhận biết qua các số liệu về dịch tễ, lâm sàng và bệnh tích mổ khám.

Về dịch tễ: Đã tiêm phòng chống dịch tả heo cổ điển, nhưng bệnh vẫn nổ ra. Thể quá cấp ở những nơi bệnh xuất hiện lần đầu, thể cấp và mãn tính ở các nơi bệnh đã xảy ra trước đây.

Về lâm sàng: Sốt đột ngột, sốt rất cao 42 – 43oC và duy trì trong suốt quá trình phát bệnh. Nốt xuất huyết ngoài da nhanh chóng trở nên xanh tím, chảy máu từ các lỗ tự nhiên, heo rất đau khi đi đại tiện.

Về bệnh tích: Lách, gan sưng rất to, mép tù. Viêm xuất huyết tràn lan ở khắp nơi trong cơ thể. Bệnh tích ở tim rất điển hình: Xuất huyết cơ tim, vành tim, tim bơi trong bao dịch thẩm xuất có màu vàng đặc hoặc đục với nhiều sợi fibrin.

Chẩn đoán phân biệt với dịch tả heo cổ điển, tiến hành như sau: Lấy 3 heo từ 3 – 5 tháng tuổi [đã được tiêm phòng vaccine chống dịch tả heo cổ điển trước đó 30 – 50 ngày]. Tiêm một lúc 0,5ml/kg P kháng huyết thanh chống dịch tả heo cổ điển và 1ml virus cường độc gây bệnh dịch tả heo chủng C. Lấy 3 heo cùng lứa tuổi làm đối chứng không tiêm vaccine chống dịch tả heo cổ điển.

Cả 6 heo được tiêm 2ml 10% huyễn dịch làm từ lách hoặc hạch lâm ba của heo ốm hoặc vừa chết nghi bệnh dịch tả heo châu Phi. Theo dõi liên tục 20 hoặc trên 20 ngày, hàng ngày đo thân nhiệt cho từng heo thí nghiệm.

Kết quả: Nếu cả 6 con chết thì đó là dịch tả heo châu Phi.

Nếu chỉ có 3 con lô đối chứng bị chết thì đó là dịch tả heo cổ điển.

Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể dùng các phương pháp hấp thu huyết thanh, miễn dịch huỳnh quang,… để chẩn đoán bệnh.

7. Kiểm soát bệnh

Những vùng chưa có bệnh, các nhà quản lý phải áp dụng nghiêm khắc các biện pháp phòng bệnh từ xa thông qua kiểm dịch trước, trong và sau mỗi lần xuất, nhập, di chuyển heo và sản phẩm heo qua biên giới, qua các cửa khẩu.

Những vùng đã xảy ra dịch và dịch trở thành lưu cữu, dịch địa phương thì phải dùng các biện pháp làm sạch bệnh. 

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Vật nuôi: Cách ly, theo dõi, tiêm phòng dịch tả cổ điển đối với heo mới mua về ít nhất 15 ngày trước khi nhập đàn, chỉ nhập heo khoẻ, không sốt, không có dử mắt, không bị viêm phổi,… Tổ chức chăn nuôi trong trại hợp lý theo lứa tuổi và theo hướng chăn nuôi đã định, không nuôi chung heo với các lứa tuổi khác nhau.

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kiểm soát bằng Vaccine

Sử dụng vaccin là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh. Nhưng hiện nay vẫn chưa có vaccine đặc hiệu.

Bước 3: Tăng sức đề kháng

Oresol Plus+: Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng, pha 2-3g/1lít nước uống.

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1g/1kg thức ăn.

8. Xử lý bệnh

Ở những nơi bệnh dịch tả heo châu phi xuất hiện lần đầu thì không nên điều trị mà phải nhanh chóng tiêu huỷ, khử trùng tiêu độc tận gốc.

Ở những vùng mà bệnh dịch tả heo châu Phi luôn xuất hiện dịch cục bộ thì phải:

Bước 1: Vệ sinh và sát trùng

Khu chăn nuôi: Tạo hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường bên ngoài, nhằm ngăn chặn người lạ, gà, vịt, chó, mèo, chuột… vào khu vực chăn nuôi.

Ngoài chuồng: Rắc vôi bột sung quanh chuồng nuôi và lối đi một lớp dày 1-2cm, rộng 1,5m tạo vành đai vôi bột nhằm loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi: Đảm bảo về mật độ nuôi, thông thoáng và đủ nhiệt độ.

Trong chuồng: Sát trùng định kỳ bằng Bestaquam-S liều 4-6ml/1lít nước, phun 2-3 lần/tuần.

Xử lý chất thải: Pha trộn Ecotru với nước để xử lý nước thải, hồ Biogas liều 1kg/1000m3 nước. Đặc biệt trong chăn nuôi heo pha Ecotru cho uống và phun là giải pháp hữu hiệu nhất có thể giảm tới 90% mùi khó chịu.

Bước 2: Kiểm soát vi khuẩn cho đàn heo

Xử lý cá thể heo có triệu chứng viêm phổi và tiêu chảy: 

Phác đồ 1: Dùng Nasher Quin liều: 1ml/10kg P. Kết hợp với: Sumazinmycin liều: 1ml/5kg P. Tiêm liên tục 1-2 mũi. Giúp tăng lực hồi phục nhanh dùng Activiton liều: 1ml/10kg P.

Phác đồ 2: Dùng Zitrex liều: 1ml/20kg P, tác dụng kéo dài 10 ngày. Kết hợp với Activiton liều: 1ml/10kg P. Giúp tăng lực hồi phục nhanh.

Xử lý tổng đàn bằng kháng sinh trộn:

Phác đồ 1: Dùng Hehmulin 450 liều 900g/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Phác đồ 2: Dùng Damesu 200 liều 1-2kg/1 tấn thức ăn. Kết hợp với: Moxcinvet 50 liều 600g/1 tấn thức ăn. Trộn thức ăn hoặc cho uống liên tục 10-14 ngày.

Bước 3: Tăng sức đề kháng

Oresol Plus+: Thanh nhiệt, giải độc, chống nóng và tăng sức đề kháng, pha 2-3g/1lít nước uống.

Soramin/Livercin: Tăng cường chức năng gan-thận và giải độc, pha 1ml/10kg P, trộn thức ăn.

Perfectzyme: Tăng khả năng tiêu hoá thức ăn, giảm mùi hôi, giảm tiêu chảy và phân khô, trộn 1g/1kg thức ăn.

Video liên quan

Chủ Đề