Download Tiểu luận Đánh giá các chính sách kích cầu của Việt Nam và giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới miễn phí Đề xuất các chính sách hỗ trợ đối với lao động mất việc làm, Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành chức năng triển khai chính sách cho doanh nghiệp vay ưu đãi trả lương, bảo hiểm cho công nhân mất việc làm; bổ sung vốn chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm; cho vay ưu đãi để học nghề và xuất khẩu lao động. Bộ Lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm nắm chắc số lượng lao động mất việc làm, Bộ Kế hoạch và đầu tư quản lý số lượng doanh nghiệp để triển khai chính sách hiệu quả.Thủ tướng lưu ý: các dịch vụ xuất khẩu lao động hiện thu phí và qua nhiều khâu trung gian, do đó Bộ Lao động - thương binh và xã hội sớm rà soát chính sách để giúp người lao động giảm bớt khó khăn. Đối với công tác dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ, Thủ tướng đề nghị đào tạo theo hướng cấp phiếu [tương đương 12 tháng lương khi xuất ngũ] để họ tìm các trường học phù hợp với điều kiện thực tiễn. /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28206/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
một gói kích cầu được phê duyệt và triển khai là phức tạp. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với việc thực hiện đúng lúc là sự thiếu chính xác trong xác định thời điểm chuyển pha của chu kỳ kinh tế. Có trường hợp kinh tế đã chuyển hẳn sang pha suy thoái một thời gian rồi mà công tác thu thập và phân tích số liệu thống kê không đủ khả năng phán đoán ra. Vừa đủ tức là gói kích cầu sẽ hết hiệu lực khi nền kinh tế đã trở nên tốt hơn. Nếu gói kích cầu quá bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và tổng cầu có thể không bị kích thích nữa, khiến cho gói kích cầu trở thành lãng phí. Ngược lại gói kích cầu quá lớn tạo ra tác động kéo dài khiến cho nền kinh tế đã hồi phục mà vẫn trong trạng thái tiếp tục được kích thích thì sẽ dẫn tới kinh tế mở rộng quá mức, lạm phát tăng lên. Điều này càng được chú ý nếu ngân sách nhà nước và dự trữ ngoại hối nhà nước không dư dật.
Trúng đích tức là hướng tới những chủ thể kinh tế nào tiêu dùng nhanh hơn khoản tài chính được hưởng, do đó sớm gây ra tác động tới tổng cầu hơn; đồng thời hướng tới những chủ thể kinh tế bị tác động bất lợi hơn cả bởi suy thoái kinh tế [thường là những người có thu nhập thấp hơn], sẽ tạo ra hiệu ứng lan tỏa, kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thuê mướn thêm lao động. Để kích cầu trúng đích, các nhà hoạch định chính sách thường dựa vào các mô hình kinh tế lượng để mô phỏng hiệu quả của gói kích cầu qua các kịch bản khác nhau tương ướng với các mục tiêu khác nhau, từ đó tìm ra mục tiêu hợp lý nhất.
Ngoài ra, có hai điều kiện cần để chính sách kích cầu phát huy tác dụng. Thứ nhất, chính sách phải tạo được đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp; thứ hai, ngân sách kích cầu phải được sử dụng một cách hiệu quả.
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP KÍCH CẦU Ở VIỆT NAM TRONG NĂM 2008
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua:
Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, ngoài nội dung tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, có nội dung mới là chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế.
Muốn chủ động được trước hết phải nhận biết hết những biểu hiện của suy giảm kinh tế. Hiện nay có hai kênh tác động mạnh: Bên ngoài, suy giảm kinh tế toàn cầu làm giảm kim ngạch xuất khẩu [cả lượng và giá], vốn đầu tư [kể cả trực tiếp và gián tiếp], kiều hối và du lịch [kể cả lượng khách và doanh số]. Bên trong, đầu ra của hàng tiêu dùng và xuất khẩu thu hẹp, sản xuất, kinh doanh giảm sút, việc làm, thu nhập và sức mua đều ảnh hưởng. Hơn thế, trong sản xuất, kinh doanh, nhiều doanh nghiệp [DN] có tâm lý chờ đợi [chính sách cụ thể, sự giảm giá vật tư, nguyên liệu nhập khẩu, lãi suất và tỷ giá thay đổi...].
Thách thức lớn của chúng ta là các áp lực gây lạm phát và mức lạm phát tính theo thời gian còn cao [hai con số], trong khi những tháng gần đây chỉ số giá [biểu hiện sức mua] giảm và sản xuất, kinh doanh đang ở chiều sút kém. Chúng ta vẫn phải thực hiện nhiệm vụ kiềm chế lạm phát và chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế. Vừa phải rút một số tiền thừa trong lưu thông ở những chỗ cần rút về, vừa phải đưa tiền vào lưu thông theo yêu cầu kích cầu đầu tư và tiêu dùng. Vấn đề là đưa vào đâu, rút ở chỗ nào khối lượng tiền đó để vừa không để lạm phát quay trở lại, vừa ngăn chặn suy giảm kinh tế [tất nhiên trong lúc này việc ngăn chặn suy giảm kinh tế có vị trí và ý nghĩa quan trọng]. Ðây là hai vấn đề mâu thuẫn nhưng cũng hỗ trợ nhau nếu làm đúng hướng và đúng liều lượng vì nếu suy giảm kinh tế thì không duy trì được tăng trưởng, không bảo đảm ổn định kinh tế, chính trị - xã hội và không giải quyết được vấn đề an sinh xã hội.
2. Các giải pháp kích cầu ở Việt Nam trong thời gian qua:
a] Về mặt chính sách
Ngày 11/12, Chính phủ ra Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giảm pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng là một trọng tâm của Nghị quyết số 30, trong đó Chính phủ xác định 12 giải pháp mà các bộ ngành liên quan phải triển khai.
Kích cầu đầu tư : 8 giải pháp cơ bản
Kích cầu tiêu dùng: 4 giải pháp cơ bản
Trong thực tiễn
Về chính sách thuế sẽ điều chỉnh giãn, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 trong thời gian 9 tháng đối với một số ngành, lĩnh vực kinh tế; giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đến tháng 5-2009. Chính phủ cũng đã quyết định giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 1-2 đến 31-12-2009 đối với một số hàng hóa, dịch vụ; tạm hoàn 90% thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thực xuất và hoàn tiếp 10% khi có chứng từ thanh toán, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp trong quý 4/2008 và cả năm 2009. Ngoài ra còn có các chính sách giãn thời gian ân hạn nộp thuế; giảm thuế suất thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu một số mặt hàng quan trọng.
Về tài chính có các chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng nhiều lao động vay vốn các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh [quy mô dự án tối thiểu là 100 triệu đồng].
Đối với chính sách tiền tệ thì ngoài hạ lãi suất cơ bản xuống 7%, áp dụng từ 1-2, Chính phủ cũng dành khoản tiền trị giá 1 tỉ đô la Mỹ [tương đương 17.000 tỉ đồng] hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản vay sử dùng làm vốn lưu động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự kiến, khoản tiền này sẽ đem về khoảng 420.000 tỉ đồng giá trị các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Ngoài ra, có thể tính đến khoản 36.000 tỉ đồng trái phiếu Chính phủ và hàng loạt các chính sách an sinh xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn khác. Như vậy, tổng số tiền sử dụng cho gói kích cầu như nói ở trên, theo một số công bố của thành viên Chính phủ, tổng cộng có thể lên đến trên 120.000 tỉ đồng, tương đương khoảng 24% tổng dự toán chi ngân sách của năm 2009. Đây là khoản tiền rất lớn so với nhiệm vụ chi thường xuyên hàng năm của Chính phủ.
Tác động và những nhận định đánh giá về các giải pháp kích cầu
Tác động hiện tại
Các thành viên Chính phủ thừa nhận, công tác thống kê hiện nay yếu, dẫn đến việc triển khai các chủ trương chính sách chậm và không sát với điều kiện thực tiễn, do vậy, mỗi bộ ngành phải chịu trách nhiệm về công tác dự báo thống kê của ngành mình. Việc chi ra 1 tỉ đô la nói trên là hết sức cần thiết nhưng cũng cần hiểu gói chi tiêu này trong dự kiến của Chính phủ không nhằm mục đích thay thế toàn bộ sự giảm sút của tổng cầu trong nền kinh tế thời điểm hiện nay. Đây chỉ là một giải pháp để bù đắp một phần sự giảm sút của tổng cầu. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, việc quản lý đang gặp khó khăn thì cần tập trung phần tăng chi tiêu của Chính phủ vào ba nhiệm vụ mà bản thân thị trường không thể thay thế, đó là: xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng; giải quyết công ăn việc làm; phục vụ các vấn đề an sinh xã hội, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp. Phầ...
31 399 KB 0 23
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 31 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới Tiểu luận Chính sách kích cầu chống suy thoái ở
Việt Nam và thế giới Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 1 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 5
1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế .............................................................................. 5 1.1.1 Suy thoái kinh tế là gì? .................................................................................. 5 1.1.2 Nguyên nhân suy thoái kinh tế ...................................................................... 5 1.1.3 Các kiểu suy thoái kinh tế ............................................................................. 5 1.1.4 Những tác động của suy thoái kinh tế ............................................................ 6 1.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu ......................................................................... 7 1.2.1. Lý thuyết về kích cầu .................................................................................... 7 1.2.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu ................................................................... 9 CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CHỐNG SUY THOÁI KINH TẾ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM ....................................................................................... 12
2.1. Chính sách kích cầu trên thế giới ....................................................................... 12 2.1.1. Chính sách kích cầu tại Mỹ ......................................................................... 12 2.1.2. Chính sách kích cầu tại Châu Âu ................................................................. 13 2.1.3. Chính sách kích cầu tại Nhật Bản ................................................................ 16 2.1.4. Chính sách kích cầu tại các nước đang phát triển [điển hình tại ASEAN] .... 17 2.2. Chính sách kích cầu ở Việt Nam ........................................................................ 22 2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội .............................................................................. 22 2.2.2. Chính sách kích cầu tại Việt Nam ............................................................... 22 2.2.3. Đánh giá...................................................................................................... 25 CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CỦA
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................................ 28 Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 2 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
3.1. Một số bài học kinh nghiệm ............................................................................... 28 3.2. Một số lưu ý với các chính sách kích cầu: .......................................................... 29 KẾT LUẬN..................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 31 Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 3 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới LỜI MỞ ĐẦU Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 2007-2010 đã ảnh hưởng
tới hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vậy suy thoái kinh tế là gì?
Nguyên nhân và tác động của hiện tượng này như thế nào? Tại sao thế giới và cả Việt Nam đều
sử dụng chính sách kích cầu để đối phó với hiện tượng suy thoái kinh tế?
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, tất cả các quốc gia đều không tránh khỏi
tác động bất lợi. Tuy nhiên các quốc gia khác nhau chịu tác động của khủng hoảng không
đồng đều bởi độ mở khác nhau của các nền kinh tế. Các quốc gia đã đưa ra các chính sách
kích cầu với những hướng đi riêng nhằm cải thiện tình hình kinh tế.
Để hiểu rõ các vấn đề trên, nhóm 1 đã tìm hiểu đề tài: “Chính sách kích cầu chống
suy thoái ở Việt Nam và thế giới” Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 4 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế 1.1.1 Suy thoái kinh tế là gì?
Có nhiều quan điểm:
Suy thoái kinh tế là sự suy giảm tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai
hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm định nghĩa này không được chấp nhận
rộng rãi
Theo cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia [NBER] của Hoa Kỳ: suy thoái kinh
tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng.
Suy thoái kinh tế liên quan sự suy giảm đồng thời các chỉ số kinh tế như việc
làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái đi liền với giảm
phát, hoặc lạm phát trong thời kì đình lạm. Khi suy thoái trầm trọng và lâu dài thì
gọi là khủng hoảng kinh tế.
1.1.2 Nguyên nhân suy thoái kinh tế
Các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của:
Các yếu tố nội sinh theo chu kỳ: lạm phát bởi cung tiền tệ, quản lý tiền tệ yếu
kém, cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng
không hiệu quả trong giai đoạn “tăng trưởng” hoặc lạm phát.
Các cú sốc ngoại sinh như: giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng
gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn.
1.1.3 Các kiểu suy thoái kinh tế
Phân loại theo hình dáng của đồ thị tăng trưởng theo quý, có các kiểu suy thoái sau:
Suy thoái hình chữ V [kiểu suy thoái thường thấy]:có pha suy thoái ngắn, tốc độ suy
thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đồi chiều
giữa hai pha này rõ ràng. Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 5 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
Suy thoái hình chữ U [kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm]: nền kinh tế
sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái. Trong
thời kỳ thoát khỏi suy thoái, các quý tăng trưởng dương và âm xen kẽ nhau.
Suy thoái hình chữ W [kiểu suy thoái liên tiếp]. Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy thoái
được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.
Suy thoái hình chữ L [suy thoái không lối thoát hay khủng hoảng kinh tế]. Nền kinh tế
rơi vào suy thoái nghiêm trọng rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái.
1.1.4 Những tác động của suy thoái kinh tế
Thất nghiệp tăng
GDP thực tế giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng vì khi các doanh nghiệp sản xuất ít hàng
hoá và dịch vụ hơn, họ sa thải bớt công nhân và số người thất nghiệp tăng. Trong mỗi
đợt suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên rất cao. Khi suy thoái kết thúc và sản lượng bắt
đầu tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần biến động xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
bằng khoảng 5 phần trăm.
Biến động kinh tế bất thường và không thể dự báo
Biến động của nền kinh tế thường được gọi là “chu kỳ kinh doanh”, gắn liền với
những thay đổi trong điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, thuật ngữ “chu kỳ kinh doanh”
có thể dẫn tới hiểu lầm, vì nó có vẻ hàm ý biến động kinh tế diễn ra theo quy luật, có
thể dự báo được. Trên thực tế, chu kỳ kinh doanh không hề có tính chất định kỳ và
không thể dự báo với độ chính xác cao.
Hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô cùng biến động
Khi GDP giảm trong thời kỳ suy thoái, thì thu nhập cá nhân, lợi nhuận công ty, tiêu
dùng, đầu tư, sản lượng công nghiệp, doanh số bán lẻ, quy mô mua bán nhà cửa và ô
tô… cũng giảm.
Do suy thoái là một hiện tượng xảy ra trong toàn nền kinh tế, nên nó biểu thị trong
nhiều số liệu vĩ mô khác nhau và mức độ biến động của các biến số vĩ mô cũng khác
nhau. Cụ thể, đầu tư biến động rất mạnh trong chu kỳ kinh doanh. Mặc dù đầu tư chỉ
bằng khoảng một phần bảy GDP, nhưng sự suy giảm trong đầu tư đóng góp vào hai
Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 6 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
phần ba mức suy giảm GDP trong thời kỳ suy thoái. Nói cách khác, khi các điều kiện
kinh tế xấu đi, phần lớn mức suy giảm đều bắt nguồn từ sự giảm sút chi tiêu để xây
dựng nhà máy, nhà ở và bổ sung thêm hàng tồn kho mới.
1.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu
1.2.1. Lý thuyết về kích cầu
Khái niệm Kích cầu là sử dụng các công cụ chính sách để làm tăng các thành phần của tổng cầu của
nền kinh tế, kích thích tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu Khi suy thoái, nền kinh tế bị đẩy vào vòng xoáy luẩn quẩn: suy giảm kinh tế thất
nghiệp giảm thu nhập giảm tiêu dùng giảm tổng cầu doanh nghiệp không có
đầu ra doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, sa thải nhân công và thất nghiệp tăng. Do vậy
mục tiêu lớn nhất của kích cầu là giảm thất nghiệp và duy trì việc làm.
Những nguyên tắc kích cầu để đảm bảo hiệu quả
Kích cầu phải kịp thời [Timely] Nghĩa là một khi kích cầu được thực hiện thì những biện pháp này sẽ có hiệu quả kích
ứng ngay – làm tăng tổng cầu ngay trong nền kinh tế. Nếu thực hiện quá sớm, kích cầu có
thể làm cho nền kinh tế trở nên nóng, tăng lạm phát. Nếu thực hiện quá chậm, khi nền
kinh tế đã bắt đầu tự phục hồi, kích cầu lúc đó lại có thể có tác dụng xấu do có khả năng
làm hun nóng nền kinh tế dẫn đến lạm phát và những mất cân đối vĩ mô lớn.
Kích cầu phải đúng đối tượng [targeted]
Nghĩa là gói kích cầu nhằm vào các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính
quyền sẽ sử dụng những đồng tiền này, và qua đó đưa thêm tiền vào nền kinh tế. Tiền
kích cầu phải được sử dụng để khuyến khích các nhóm đối tượng này tiến hành các khoản
chi tiêu mới, hoặc hạn chế việc các nhóm này cắt giảm chi tiêu.
Khi nền kinh tế khủng hoảng thì nhóm người có thu nhập thấp chịu nhiều bất lợi nhất.
Nhóm người này lại thường có mức tiêu dùng biên cao và chi tiêu chủ yếu vào hàng nội. Do
Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 7 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
vậy nếu kích cầu vào đúng nhóm đối tượng này thì đạt được đồng thời cả hai mục tiêu là hiệu
quả và công bằng.
Kích cầu chỉ được thực hiện trong ngắn hạn [temporary]
Nghĩa là các biện pháp kích cầu chỉ có tính tạm thời và sẽ chấm dứt khi nền kinh tế
đã vượt qua suy thoái. Nguyên tắc ngắn hạn cần chú ý sau:
Thứ nhất, tính ngắn hạn làm tăng hiệu quả của gói kích cầu do sẽ khuyến khích doanh
nghiệp đẩy nhanh tốc độ đầu tư để tận dụng ưu đãi. Những chính sách mà vẫn còn hiệu lực
sau khi nền kinh tế phục hồi là những chính sách kém hiệu quả vì sẽ trở thành chi phí của
Chính phủ hoặc khoản thất thu khi thời gian kích thích đã kết thúc. Nếu là những biện
pháp dài hạn thì sẽ không kích thích được cầu do các doanh nghiệp sẽ thấy không cần thiết
phải đẩy nhanh tốc độ đầu tư trong giai đoạn nền kinh tế cần được kích thích nhất.
Thứ hai, kích cầu vừa đủ để đảm bảo nền kinh tế có thể vượt qua suy thoái nhưng
không làm ảnh hưởng lớn tới ngân sách trong dài hạn và làm tăng tính bất ổn của nền
kinh tế. Nếu gói kích cầu quá bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và tổng cầu có thể không bị
kích thích nữa, gây lãng phí. Nếu gói kích cầu quá lớn tạo ra tác động kéo dài khiến cho
nền kinh tế đã hồi phục mà vẫn tiếp tục được kích thích thì sẽ dẫn tới kinh tế mở rộng quá
mức, lạm phát tăng lên.
Thứ ba, thời điểm rút kích cầu cũng rất quan trọng: cần rút kích cầu khi nền kinh tế đã
phục hồi. Nếu rút quá muộn sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, gây lạm phát.
Nếu rút quá sớm, khi nền kinh tế còn chưa có dấu hiệu phục hồi chưa rõ ràng thì sẽ làm
cho nền kinh tế không thể phục hồi hoặc sẽ đi vào trạng thái chu kỳ hình W.
Các nguốn vốn chính của kích cầu Tùy theo đặc điểm thị trường tài chính của mỗi quốc gia sẽ thực hiện gói kích cầu theo tỷ
lệ các nguồn tài trợ khác nhau.
[1] Tài trợ thông qua phát hành trái phiếu trong nước: biện pháp tài trợ này có thể chia
thành vay nợ từ công chúng hoặc từ hệ thống các ngân hàng thương mại. Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 8 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
[2] Tài trợ thông qua miễn giảm thuế: miễn giảm thuế để doanh nghiệp có nguồn đầu tư.
Đây là một biện pháp có lợi giúp duy trì hoặc mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp.
[3] Tài trợ thông qua quỹ dự trữ: nguồn tài trợ này được sử dụng theo tỷ lệ phụ thuộc vào
nguồn dự trữ so với gói kích cầu.
[4] Tài trợ thông qua Ngân hàng Nhà nước: Chính phủ trực tiếp thông qua Ngân hàng
Nhà nước in tiền để tài trợ cho chi tiêu hay vay tiền của công chúng và hệ thống ngân
hàng thương mại thông qua phát hành trái phiếu.
[5] Tài trợ thông qua vay nợ nước ngoài: tác động của việc tài trợ cho gói kích cầu thông
qua biện pháp vay nợ nước ngoài, nếu có, sẽ phụ thuộc nhiều vào chủ trương theo
đuổi chế độ tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước.
[6] Tài trợ thông qua tích lũy nợ: đây là một trong những biện pháp quan trọng và
thường xuyên được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi.
1.2.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu
Keynes cho rằng sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng. Do
đó, học thuyết Keynes nhấn mạnh tới tổng cầu của nền kinh tế, cần phải nâng cao tổng
cầu để kích thích kinh tế. Tổng cầu được xác định bởi bốn cấu phần cơ bản là tiêu dùng,
đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng: AD = C + I + G + NX
Trong đó: C - chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình, khu vực tư nhân mua sắm hàng hóa và
dịch vụ, I - đầu tư của các doanh nghiệp vào xây dựng vào cơ sở hạ tầng, nhà máy……,
G - chi tiêu chính phủ gồm mua sắm hàng hóa và dịch vụ, NX - xuất khẩu ròng, phần
chênh lệch giữa xuất khẩu EX và nhập khẩu MX
Chính sách kích cầu là chính sách làm tăng một hoặc cả bốn cấu phần của tổng cầu để
làm tổng cầu tăng lên. Đó là sự kết hợp rất linh hoạt của hầu hết các chính sách kinh tế vĩ
mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, chính sách lương tiền, chính sách ngoại thương, tỷ giá
hối đoái.
Các chính sách kích cầu: Kích cầu tiêu dùng: tiêu dùng sẽ tăng khi: Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 9 Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới
Thu nhập khả dụng tăng: chính phủ thực hiện chính sách tăng lương tối thiểu; giảm
thuế thu nhập. Chính sách tăng mức lương tối thiểu mặc dù có tác động làm tăng tiêu
dùng song trong thời kỳ suy thoái là khó thực hiện bởi lẽ trong thời kỳ này tỷ lệ thất
nghiệp đã cao nên nếu tiếp tục tăng mức lương tối thiểu thì trên thị trường lao động, thất
nghiệp còn bị đẩy cao hơn nữa.
Tăng kỳ vọng lạc quan vào tương lai, tăng khả năng vay nợ cho tiêu dùng
Kích cầu chi tiêu của Chính phủ
Về mặt lý thuyết, kích cầu chi tiêu của chính phủ thông qua chính sách tài khóa là gia
tăng chi tiêu mua sắm của chính phủ hay mua sắm phần chênh lệch lượng hàng hóa mà
doanh nghiệp sản xuất và lượng hàng hóa được người dân tiêu dùng, giúp giữ niềm tin
của doanh nghiệp, giữ nền kinh tế được bình ổn, giữ tổng cầu không sụt giảm. Về thực
tiễn, không phải tất cả doanh nghiệp đều có lợi từ chính sách này do việc lựa chọn hàng
hóa và dịch vụ trong chi tiêu mua sắm của chính phủ sẽ quyết định điều này.
Kích cầu đầu tư: Đầu tư có thể được thực hiện trong ba khu vực: đầu tư công, đầu tư tư nhân và đầu tư
nước ngoài. Để tăng đầu tư, chính phủ có thể:
Trực tiếp tăng đầu tư công: xây dựng tốt một cơ cấu cơ sở hạ tầng vật chất: các công
trình cơ sở hạ tầng như sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống… giúp giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả lao động của các doanh nghiệp
Gián tiếp kích thích đầu tư tư nhân: miễn giảm thuế doanh nghiệp, tạo môi trường đầu
tư thông thoáng, hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên, hỗ trợ lãi suất có tính hai mặt: tính hiệu quả và
tính công bằng. Xét về tính công bằng thì tất cả doanh nghiệp đều được tiếp cận đến hỗ
trợ vốn như nhau. Tuy nhiên xét về tính hiệu quả thì cần có sự lựa chọn ưu tiên cho các
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, nếu thực hiện tràn lan sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí.
Thường thì đầu tư nội địa sẽ lớn hơn nhiều so với tiết kiệm trong nước do có sự hỗ trợ
của nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài sẽ tạo một động lực lớn cho đầu tư
tăng trưởng. Do vậy, khuyến khích đầu tư nước ngoài là cần thiết.
Kích cầu xuất khẩu:
Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan