Trạng nguyên lớn tuổi nhất nước ta là ai

Ai là trạng nguyên đầu tiên của nước ta?

Giải đáp của nhà sử học Lê Văn Lan: Tra tìm trong chính sử, sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục [Chính biên, quyến III] có đoạn biên niên Ất Mão 1075 như sau: “Bắt đầu khảo thí học trò bằng thi Tam trường - tuyển lấy những người minh kinh bác học và thi Nho học tam trường. Lê Văn Thịnh đỗ đầu, được chọn vào hầu vua học. Khoa cử nước ta bắt đầu từ đấy”.

Theo sách Danh tiết lục của Trần Ký Đằng: “Văn Thịnh là người làng Đông Cứu, huyện Gia Định [nay thuộc tỉnh Bắc Ninh], tính ham học. Bấy giờ chưa có khoa cử, dẫu ai thông minh, sáng láng đến đâu cũng phải do đường Phật giáo mà được lựa chọn, đề bạt. Riêng có Lê Văn Thịnh chăm đọc các sách. Đến đây, mở khoa thi, hơn 10 người trúng tuyển, Văn Thịnh đỗ đầu. Đời truyền rằng họ Lê [tên Văn Thịnh] là người khai hoa đầu tiên”. Đoạn văn chính sử này gọi Lê Văn Thịnh là người đầu tiên đỗ đạt bằng khoa cử, mà không dùng danh hiệu Trạng Nguyên khai hoa. Bởi vì vào năm 1075, khi vua Lý Nhân Tông “xuống chiếu tuyển Minh kinh bác học và thi Nho học tam trường” [lời sách Đại Việt sử ký toàn thư] thì các bộ chính sử đều không cho biết chế độ thi cử ấy ra sao, càng không cho biết là đã có danh hiệu Trạng nguyên vào lúc này. Phải chờ đến năm Bính Ngọ [1246] mới thấy chính sử chép việc tổ chức thi “đại tỵ” [theo Khâm định Việt sử thông giám cương mục] hoặc thi “tiến sĩ” [theo Đại Việt sử ký toàn thư]. Khoa thi năm Bính Ngọ này, danh hiệu Trạng nguyên thuộc về Nguyễn Quan Quang. Ông là người xã Tam sơn, huyện Đông Ngàn, Kinh Bắc [nay là xã Tam Sơn, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh]. Đến năm Đinh Mùi [1247], thì chính thức mới thấy sách Đại việt sử ký toàn thư [Bản kỷ, quyển V] chép: “Mùa xuân, tháng hai, mở khoa thi chọn kẻ sỹ. Ban cho Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên, Lê Văn Hưu đỗ Bảng nhãn, Đặng Ma La đỗ Thám hoa. Cho 48 người đỗ Thái học sinh, xuất thân theo thứ bậc khác nhau”. Sách này còn cho biết: “trước đây, hai khoa Nhâm Thìn [1232], và Kỷ Hợi [1239], chỉ chia người đỗ đạt thành các hạng Giáp, Ất, chưa có Tam khôi, đến khoa này mới đặt Tam khôi [tức Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa]”. Cũng chép tương tự như thế, nhưng rành rẽ hơn, là đoạn sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục [chính biên, quyển VI]: “Tháng hai, mùa xuân [1247], thi Thái học sinh. Trước đây, thi lấy học trò đỗ đạt, chỉ chia ra hai hạng Giáp, hạng Ất để phân biệt người đỗ cao, đỗ thấp. Nay mới đặt ra Tam khôi, lấy Nguyễn Hiền đỗ Trạng nguyên, Lê Văn Hưu đỗ Bảng nhãn, Đặng Ma La đỗ Thám hoa. Còn 48 người đỗ Thái học sinh đều được xuất thân theo thứ tự trên dưới khác nhau”. Như vậy, kì thi Tam khôi đầu tiên ở nước ta được tổ chức năm 1247. Trạng nguyên của kì thi Tam khôi đầu tiên này là Nguyễn Hiền. Nhưng lịch sử khoa bảng lại tính Nguyễn Quan Quang là vị trạng nguyên đầu tiên bởi vì Nguyễn Quan Quang đỗ đầu khoa thi "tiến sĩ" trước đó chỉ 1 năm [năm 1246]. Trong danh sách 47 vị trạng nguyên treo ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám [Hà Nội] thì Nguyễn Quan Quang được ghi đầu tiên rồi sau đó mới là Nguyễn Hiền!

[Theo Báo Khoa học và đời sống]

Danh sách Trạng Nguyên Việt Nam

Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, nhưng người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên.1 Nguyễn Hiền 1234-? Nam Định 1247 Trần Thái Tông Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất, Trạng nguyên đầu tiên.2 Trần Quốc Lặc Hải Dương 1256 Trần Thái Tông Kinh Trạng nguyên3 Trương Xán Quảng Bình 1256 Trần Thái Tông Trại Trạng nguyên4 Trần Cố Hải Dương 1266 Trần Thánh Tông Kinh Trạng nguyên5 Bạch Liêu Nghệ An 1266 Trần Thánh Tông Trại Trạng nguyên6 Lý Đạo Tái 1254-1334 Bắc Ninh 1272? Trần Thánh Tông Tổ thứ ba [Huyền Quang] của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử7 Đào Tiêu Thanh Hóa 1275 Trần Thánh Tông8 Mạc Đĩnh Chi 1272-1346 Hải Dương 1304 Trần Anh Tông Cháu 5 đời của Mạc Hiển Tích,Lưỡng quốc Trạng nguyên9 Đào Sư Tích Nam Định 1374 Trần Duệ Tông10 Lưu Thúc Kiệm Bắc Ninh 1400 Hồ Quý Ly11 Nguyễn Trực 1417-1474 Hà Nội 1442 Lê Thái Tông Lưỡng quốc Trạng nguyên12 Nguyễn Nghiêu Tư Bắc Ninh 1448 Lê Nhân Tông Trạng Lợn, Lưỡng quốc trạng nguyên.13 Lương Thế Vinh 1441-1496 Nam Định 1463 Lê Thánh Tông Trạng Lường14 Vũ Kiệt Bắc Ninh 1472 Lê Thánh Tông15 Vũ Tuấn Chiêu 1425-? Nam Định 1475 Lê Thánh Tông16 Phạm Đôn Lễ 1454-? Thái Bình 1481 Lê Thánh Tông Trạng Chiếu [Tam nguyên]17 Nguyễn Quang Bật 1463-1505 Bắc Ninh 1484 Lê Thánh Tông18 Trần Sùng Dĩnh 1465-? Hải Dương 1487 Lê Thánh Tông19 Vũ Duệ ?-1520 Phú Thọ 1490 Lê Thánh Tông20 Vũ Tích Hải Dương 1493 Lê Thánh Tông21 Nghiêm Hoản Bắc Ninh 1496 Lê Thánh Tông22 Đỗ Lý Khiêm Thái Bình 1499 Lê Hiển Tông23 Lê Ích Mộc Hải Phòng 1502 Lê Hiển Tông24 Lê Nại 1528-? Hải Dương 1505 Lê Uy Mục25 Nguyễn Giản Thanh 1482-? Bắc Ninh 1508 Lê Uy Mục Trạng Me26 Hoàng Nghĩa Phú 1479-? Hà Nội 1511 Lê Tương Dực27 Nguyễn Đức Lượng Hà Nội 1514 Lê Tương Dực28 Ngô Miễn Thiệu 1498-? Bắc Ninh 1518 Lê Chiêu Tông29 Hoàng Văn Tán Bắc Ninh 1523 Lê Cung Hoàng30 Trần Tất Văn Hải Phòng 1526 Lê Cung Hoàng31 Đỗ Tống Hưng Yên 1529 Mạc Thái Tổ32 Nguyễn Thiến Hà Nội 1532 Mạc Thái Tông33 Nguyễn Bỉnh Khiêm 1491-1585 Hải Phòng 1535 Mạc Thái Tông Trạng Trình34 Giáp Hải Bắc Giang 1538 Mạc Thái Tông35 Nguyễn Kỳ Hưng Yên 1541 Mạc Hiến Tông36 Dương Phúc Tư Hưng Yên 1547 Mạc Tuyên Tông37 Trần Văn Bảo 1524-1610 Nam Định 1550 Mạc Tuyên Tông38 Nguyễn Lượng Thái Bắc Ninh 1553 Mạc Tuyên Tông39 Phạm Trấn Hải Dương 1556 Mạc Tuyên Tông40 Đặng Thì Thố 1526-? Hải Dương 1559 Mạc Tuyên Tông41 Phạm Duy Quyết Hải Dương 1562 Mạc Mục Tông42 Phạm Quang Tiến Bắc Ninh 1565 Mạc Mục Tông43 Vũ Giới Bắc Ninh 1577 Mạc Mục Tông44 Nguyễn Xuân Chính 1587-? Bắc Ninh 1637 Lê Thần Tông Trạng nguyên lớn tuổi nhất45 Nguyễn Quốc Trinh 1624-1674 Hà Nội 1659 Lê Thần Tông46 Đặng Công Chất 1621-1683 Hà Nội 1661 Lê Thần Tông47 Lưu Danh Công 1643-? Hà Nội 1670 Lê Huyền Tông48 Nguyễn Đăng Đạo 1650-1718 Bắc Ninh 1683 Lê Hy Tông Trạng Bịu, Lưỡng quốc Trạng nguyên

49 Trịnh Tuệ /Trịnh Huệ 1701-? Thanh Hóa 1736 Lê Ý Tông Trạng nguyên cuối cùng

Bài này chỉ nói về trạng nguyên ở Việt Nam. Xem các nghĩa của nó khác nhau ở chỗ nào, bao gồm nghĩa trạng nguyên ở các nước khác, tại trạng nguyên [định hướng]

Trạng nguyên [chữ Hán: 狀元] là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam của các triều nhà Lý, Trần, Lê, và Mạc, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.

Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, lúc đó vua nhà Lý chưa đặt ra định chế tam khôi nên người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi này xem bài Thủ khoa Đại Việt. Phải đến khoa thi năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 16 đời vua Trần Thái Tông [1247] mới đặt ra định chế tam khôi [3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa] thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời nhà Nguyễn thì không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa [danh hiệu cao nhất dưới thời nhà Nguyễn là Đình nguyên]. Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa Bính Thìn [1736] thời Lê-Trịnh.

Mục lục

  • 1 Danh sách
  • 2 Thống kê
  • 3 Số Trạng nguyên
  • 4 Tham khảo
  • 5 Xem thêm
  • 6 Ghi chú
  • 7 Liên kết ngoài

Danh sáchSửa đổi

Dưới đây là danh sách các Trạng nguyên của Việt Nam. Danh sách này bao gồm những người được phong là thủ khoa và Chính danh Trạng nguyên từ khi có danh vị này.

Trường hợp phân chia 2 ngôi vị thời Trần Kinh Trạng nguyên [đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Ninh Bình trở ra] và Trại Trạng nguyên [đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Thanh Hoá trở vào] cũng được ghi đủ cả hai vị. Một số trong số này đã được ghi danh vào bia Tiến sĩ ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám.

Thứ tự Tên Năm sinh
năm mất Quê Năm đỗ
Trạng nguyên Đời vua Ghi chú
1 Khương Công Phụ 731 - 805
Thanh Hóa
780 Đường Đức Tông Trạng nguyên đầu tiên, làm đến tể tước thời Đường.
1 Lê Văn Thịnh 1050-1096 Bắc Ninh 1075 Lý Nhân Tông
2 Mạc Hiển Tích 1060-1189 Hải Dương 1086 Lý Nhân Tông Tổ 5 đời của Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi.
3 Bùi Quốc Khái 1141-1234 Hải Dương 1185 Lý Cao Tông
4 Nguyễn Công Bình Vĩnh Phúc 1213 Lý Huệ Tông Ông tổ nghề nuôi ong.[cần dẫn nguồn]
5 Trương Hanh 1200-? Hải Dương 1232 Trần Thái Tông Trạng nguyên đầu tiên của triều đại nhà Trần.
6 Lưu Miễn Thanh Hóa 1239 Trần Thái Tông
7 Nguyễn Quan Quang 1222-? Bắc Ninh 1246 Trần Thái Tông Trạng nguyên đầu tiên của nước ta. [Khoa thi đầu tiên đặt ra danh hiệu Tam Khôi]
8 Nguyễn Hiền 1234-1255 Nam Định 1247 Trần Thái Tông Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất.
9 Trần Quốc Lặc 1230-? Hải Dương 1256 Trần Thái Tông Kinh Trạng nguyên
10 Trương Xán 1227-? Quảng Bình 1256 Trần Thái Tông Trại Trạng nguyên
11 Trần Cố Hải Dương 1266 Trần Thánh Tông Kinh Trạng nguyên
12 Bạch Liêu 1236-1315 Nghệ An 1266 Trần Thánh Tông Trại Trạng nguyên
13 Lý Đạo Tái 1254-1334 Bắc Ninh 1272 Trần Thánh Tông Tổ thứ ba [Huyền Quang] của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
14 Đào Tiêu Thanh Hóa 1275 Trần Thánh Tông
15 Mạc Đĩnh Chi 1272-1346 Hải Dương 1304 Trần Anh Tông Cháu 5 đời của Mạc Hiển Tích,
Lưỡng quốc Trạng nguyên[cần dẫn nguồn]
16 Đào Sư Tích 1348-1396 Nam Định 1374 Trần Duệ Tông Tam nguyên
17 Lưu Thúc Kiệm 1373-1434 Bắc Ninh 1400 Hồ Quý Ly
18 Nguyễn Trực 1417-1474 Hà Nội 1442 Lê Thái Tông Lưỡng quốc Trạng nguyên[cần dẫn nguồn]- văn bia đầu tiên.
19 Nguyễn Nghiêu Tư 1383-1471 Bắc Ninh 1448 Lê Nhân Tông Trạng Lợn, Lưỡng quốc trạng nguyên, Trạng nguyên lớn tuổi nhất
20 Lương Thế Vinh 1441-1496 Nam Định 1463 Lê Thánh Tông Trạng Lường
21 Vũ Kiệt 1452-? Bắc Ninh 1472 Lê Thánh Tông Trạng Vít
22 Vũ Tuấn Chiêu 1425-? Nam Định 1475 Lê Thánh Tông
23 Phạm Đôn Lễ 1454-? Thái Bình 1481 Lê Thánh Tông Trạng Chiếu [Tam nguyên]
24 Nguyễn Quang Bật 1463-1505 Bắc Ninh 1484 Lê Thánh Tông
25 Trần Sùng Dĩnh 1465-? Hải Dương 1487 Lê Thánh Tông
26 Vũ Duệ ?-1520 Phú Thọ 1490 Lê Thánh Tông
27 Vũ Tích [Vũ Dương] Hải Dương 1493 Lê Thánh Tông Tam nguyên
28 Nghiêm Hoản Bắc Ninh 1496 Lê Thánh Tông Trạng Hổ
29 Đỗ Lý Khiêm Thái Bình 1499 Lê Hiển Tông
30 Lê Ích Mộc 1458-1538 Hải Phòng 1502 Lê Hiển Tông
31 Lê Nại 1528-? Hải Dương 1505 Lê Uy Mục Trạng Ăn
32 Nguyễn Giản Thanh và Hứa Tam Tỉnh 1482-? Bắc Ninh 1508 Lê Uy Mục Trạng Me và Trạng Ngọt
33 Hoàng Nghĩa Phú 1479-? Hà Nội 1511 Lê Tương Dực
34 Nguyễn Đức Lượng 1465-? Hà Nội 1514 Lê Tương Dực
35 Ngô Miễn Thiệu 1498-? Bắc Ninh 1518 Lê Chiêu Tông
36 Hoàng Văn Tán Bắc Ninh 1523 Lê Cung Hoàng
37 Trần Tất Văn 1428-1527 Hải Phòng 1526 Lê Cung Hoàng
38 Đỗ Tống 1504-? Hưng Yên 1529 Mạc Thái Tổ
39 Nguyễn Thiến 1495-1557 Hà Nội 1532 Mạc Thái Tông
40 Nguyễn Bỉnh Khiêm 1491-1585 Hải Phòng 1535 Mạc Thái Tông Trạng Trình
41 Giáp Hải 1515-1585 Bắc Giang 1538 Mạc Thái Tông Trạng Ác
42 Nguyễn Kỳ 1518-? Hưng Yên 1541 Mạc Hiến Tông
43 Dương Phúc Tư 1505-1564 Hưng Yên 1547 Mạc Tuyên Tông
44 Trần Văn Bảo 1524-1610 Nam Định 1550 Mạc Tuyên Tông
45 Nguyễn Lượng Thái 1525-1576 Bắc Ninh 1553 Mạc Tuyên Tông
46 Phạm Trấn 1523-? Hải Dương 1556 Mạc Tuyên Tông
47 Đặng Thì Thố 1526-? Hải Dương 1559 Mạc Tuyên Tông [là Thám hoa[1]]
48 Phạm Duy Quyết 1521-? Hải Dương 1562 Mạc Mậu Hợp
49 Phạm Quang Tiến Bắc Ninh 1565 Mạc Mậu Hợp
50 Nguyễn Duy Thì 1562-1642 Vĩnh Phúc 1599 Lê Trung Hưng Tam Nguyên
51 Nguyễn Xuân Chính 1587-? Bắc Ninh 1637 Lê Thần Tông Trạng Cháy
52 Nguyễn Quốc Trinh 1624-1674 Hà Nội 1659 Lê Thần Tông
53 Đặng Công Chất 1621-1683 Hà Nội 1661 Lê Thần Tông
54 Lưu Danh Công 1643-? Hà Nội 1670 Lê Huyền Tông
55 Nguyễn Đăng Đạo 1650-1718 Bắc Ninh 1683 Lê Hy Tông Trạng Bịu, Lưỡng quốc Trạng nguyên[cần dẫn nguồn]
56 Trịnh Tuệ /Trịnh Huệ 1701-? Thanh Hóa 1736 Lê Ý Tông Trạng nguyên cuối cùng

Trong danh sách trên, riêng 2 tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương đã chiếm một nửa số Trạng nguyên ở Việt Nam với 28/55 vị.

Nếu dựa theo danh sách này thì có 49 Trạng nguyên chính thức và Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang. Những người đỗ đầu các khoa thi từ năm 1246 trở về trước chưa đặt danh hiệu trạng nguyên.

Tuy nhiên, các tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 và Lê Thái Dũng trong Giở trang sử Việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ [1246][2].

Có tài liệu như Các nhà khoa bảng Việt Nam [dẫn theo Hồng Đức [3]] lại tính Nguyễn Quan Quang là vị trạng nguyên đầu tiên: Phải tới khoa thi thứ 6 [khoa Đại tỉ thủ sĩ] vào năm Bính Ngọ [1246], niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình thứ 15, đời vua Trần Thái Tông mới đặt danh hiệu Tam khôi [Trạng nguyên – Bảng nhãn – Thám hoa] và Nguyễn Quan Quang đã đậu Trạng nguyên, Phạm Văn Tuấn đậu Bảng nhãn, Vương Hữu Phùng đậu Thám hoa.

Trong danh sách 47 vị trạng nguyên treo ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám [Hà Nội] thì Nguyễn Quan Quang được ghi đầu tiên rồi sau đó mới là Nguyễn Hiền!

Thống kêSửa đổi

Thống kê này được tính theo tỉnh ngày nay. Ví dụ Nguyễn Bỉnh Khiêm sinh tại thôn Trung Am huyện Vĩnh Lại, Hải Dương nay là xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng được xem là người Hải Phòng.

Bắc Ninh

16

Hải Dương

12

Hà Nội[4]

7

Nam Định

5

Thanh Hóa, Hải Phòng, Hưng Yên

3

Thái Bình

2

Bắc Giang, Nghệ An, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Bình

1

Chưa rõ quê quán

1

Số Trạng nguyênSửa đổi

Theo một số tài liệu, trong đó có cuốn Những ông nghè ông cống triều Nguyễn của Bùi Hạnh Cẩn, Nguyễn Loan và Lan Phương, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 1995, dựa vào các công trình Các nhà khoa bảng Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa, 1993; Quốc triều hương khoa lục, Nhà xuất bản TP HCM, 1993 thì từ khi bắt đầu mở khoa thi [1075] đến khi chấm dứt [khoa thi cuối cùng tổ chức năm 1919], tổng cộng có 184 khoa thi với 2785 vị đỗ đại khoa [đỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng], trong đó có 56 Trạng nguyên [gồm 7 trong số 9 thủ khoa Đại Việt và 49 trạng nguyên trong danh sách này].

Tuy nhiên, tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 đã cho rằng con số trên không chính xác. Theo ông thì từ năm 1075 đến năm 1919 có tổng cộng có 185 khoa thi với 2898 vị đỗ đại khoa [tính từ phó bảng trở lên], trong đó chỉ có 47 Trạng nguyên. Cũng theo tác giả này và Lê Thái Dũng trong Giở trang sử Việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ [1246][2].

Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5, tập 1 [2008], trong bài "Nghìn năm văn hiến" [trang 15] của tác giả Nguyễn Hoàng có ghi số liệu như sau: tổng số 185 khoa thi với 2896 người đỗ tiến sĩ, trong đó có 47 Trạng nguyên [thời Trần: 9; thời Lê: 27; thời Mạc: 11].

Tham khảoSửa đổi

  • Đại Việt sử ký toàn thư
  • Lê Thái Dũng [2008], Giở trang sử Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội

Xem thêmSửa đổi

  • Văn Miếu-Quốc Tử Giám
  • Thủ khoa Đại Việt
  • Bảng nhãn
  • Quốc triều khoa bảng lục
  • Đình nguyên thời Nguyễn
  • Khoa bảng Việt Nam

Ghi chúSửa đổi

  1. ^ Theo Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, tập 2, khoa mục chí, trang 204.
  2. ^ a b Lê Thái Dũng, sách đã dẫn, tr 153
  3. ^ “Ai là vị trạng nguyên đầu tiên của Đại Việt?”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Tỉnh Hà Tây cũ có 4 vị trạng nguyên là: Nguyễn Trực, Hoàng Nghĩa Phú, Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Thiến.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Danh sách Trạng nguyên Việt Nam
  • Các khoa thi thời Trần
  • Các khoa thi Nho học ở Việt Nam thời xưa Lưu trữ 2009-04-14 tại Wayback Machine
  • Lối xưa xe ngựa
Khoa bảng
Thi Hương Thi Hội Thi Đình
Giải nguyên Hội nguyên Đình nguyên
Hương cống
Sinh đồ
Thái học sinh
Phó bảng
Trạng nguyên
Bảng nhãn
Thám hoa
Hoàng giáp
Đồng tiến sĩ xuất thân

Video liên quan

Chủ Đề