Trị giá xuất kho là gì

Sẽ có 4 phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho đang được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kế toán kho đó là: FIFO, LIFO, giá bình quân và thực tế đích danh.

Tham khảo:

Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo thông tư 133

Sẽ có 4 phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho mà các bạn nên biết

Khi tính giá xuất kho doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh. Nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong 4 phương pháp này thì phương pháp LIFO thường không được sử dụng trong thực tế.

1. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp FIFO

Phương pháp FIFO [[First in – First out [nhập trước xuất trước] này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước. Thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước. Hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

1.1. Ưu điểm

– Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

1.2. Nhược điểm

– Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán. Cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

2. Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho. Được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ. Và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

a] Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ [tháng] [giá bình quan cả kỳ dự trữ]

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng. Mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = [Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ] ——————————————————

[Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ]

–  Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
–  Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b] Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập [bình quân thời điểm, tức thời]

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = [Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i] ————————————————————————

[Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư, HH nhập trước lần xuất thứ i]

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên. Nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

c] Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:

Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước. Kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước ————————————————————

Số lượng vật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước

Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán. Nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.

3. Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

 4. Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp LIFO

Phương pháp Last in – First out [nhập sau xuất trước] áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.

20/10/2017 03:54

Những hàng hóa giống nhau được mua với mức giá khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn sử dụng giá vốn nào để áp dụng cho hàng tồn cuối kỳ, giá vốn nào áp dụng cho hàng hóa bán ra. Dưới đây Kế toán Đức Minh giới thiệu với các bạn cách tính giá xuất kho theo từng phương pháp

Theo chuẩn mực số 02-  Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá xuất kho như sau :

  • Phương pháp nhập trước – xuất trước [ FIFO]
  • Phương pháp nhập sau xuất trước [LIFO]
  • Phương pháp bình quân gia quyền
  • Phương pháp giá thực tế đích danh

1. Phương pháp nhập trước – xuất trước [FIFO]

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả sử là hàng được mua trước hoặc SX trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc SX trước và thực hiện theo trình tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay giá vốn hàng xuất kho của từng lần xuất hàng, do vậy nó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối đúng với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm : Phương pháp này có nhược điểm là làm cho DT hiện tại không phù hợp với những khoản CP hiện tại. Đối với phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị  vật tư, hàng hoá có được từ cách đó rất lâu. Và nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập - xuất liên tục,  dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc của kế toán sẽ tăng lên nhiều.

Ví dụ: Tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu X trong tháng 1/2016 của công ty A như sau

Tồn đầu kỳ : NVL X 20.000 kg, đơn giá 8.000 đồng/kg

  • Ngày 05/1/2016 : Nhập 5.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg
  • Ngày 10/1/2016: Xuất 21.000 kg NVL X
  • Ngày 15/1/2016: Nhập 15.000 kg NVL X đơn giá 8.300 đồng
  • Ngày 25/1/2016: Xuất 8.000 kg NVL X
  • Đơn giá xuất được tính như sau
  • Ngày 10/1/2016 xuất 21.000 kg

Đơn giá xuất  : 20.000 kg x 8.000 và 1.000 kg x 8.200

Vậy trị giá hàng xuất kho = 20.000 x 8.000 + 1.000 x 8.2000 = 242.000.000 đồng

  • Ngày 25/1/2016 xuất 8.000 kg

Đơn giá xuất : 4.000 kg x 8.200 và 4.000 kg x 8.300

Vậy trị giá hàng xuất kho = 4.000 x 8.200 + 4.000 x 8.300 = 66.000.000 đồng

2. Phương pháp nhập sau – xuất trước [LIFO]

Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước

Áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng mua hoặc sản xuất trước đó. Đối với phương pháp này giá trị hàng xuất kho tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ.

Ví dụ : Tình hình nhập xuất NVL X của công ty trong tháng 2/2016 như sau :

Tồn đầu kỳ : 10.000 kg đơn giá 5.000 đồng/kg

  • Ngày 10/2/2016 nhập 6.000 kg đơn giá 5.500 đồng /kg
  • Ngày 13/10/2016 xuất 7.000kg

Đơn giá xuất được tính như sau : 6.000 kg x 5.500 và 1.000 kg x 5.000

Vậy trị giá hàng xuất kho = 6.000 x 5.500 + 1.000 x 5.000 = 38.000.000 đồng

Tuy nhiên phương pháp này hầu như không được áp dụng trong thực tế

3. Phương pháp bình quân gia quyền

Bao gồm: bình quân cả kỳ dự trữ, và bình quân sau mỗi lần nhập, bình quân cuối kỳ trước

  • Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

ĐG  xuất kho BQ   =

[Trị giá hàng, NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hàng, NVL nhập trong kỳ]

      [SL hàng, NVL tồn đầu kỳ + SL hàng, NVL nhập trong kỳ]

Ưu điểm: Đơn giản,dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao,  công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác,  phương này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán  tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Ví dụ :

Tồn đầu kỳ : NVL X 20.000 kg, đơn giá 8.000 đồng/kg

  • Ngày 05/1/2016 : Nhập 5.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg
  • Ngày  15/1/2016 : Xuất 21.000 kg NVL X
  • Ngày  16/1/2016 : Nhập 8.000 kg NVL X, đơn giá 8.200 đồng/kg

Vậy đơn giá xuất kho sẽ được tính vào cuối kỳ và sẽ được tính như sau :

ĐG BQ cuối kỳ                 =

[20.000 x 8.000] + [5.000 x 8.200] + [8.000 x 8.200]

                  [20.000 + 5.000 + 8.000]

                                          =                  8.079 đồng/kg

Trị giá hàng xuất kho ngày 15/1/2016 = 21.000 x 8.079 =169.654.545 đồng

·                     Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Theo phương pháp này, kế toán phải tính lại giá trị của hàng tồn kho và đơn giá bình bình quân sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa đó

ĐG xuất kho lần thứ n =

Trị giá hàng, NVL  tồn đầu kỳ + Trị giá hàng, NVL nhập trước lần xuất thứ n /

           SL hàng, NVL tồn đầu kỳ + SL hàng, NVL nhập trước lần thứ n

Ưu điểm : Phương pháp này khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Nhược điểm : việc tính toán phức tạp,  tốn nhiều thời gian.

 Vì vậy mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít mặt hàng tồn kho, có số lượng nhập - xuất ít.

Ví dụ :

Tồn đầu kỳ : NVL Y 10 kg, đơn giá 5.000 đồng/kg

-          Ngày 05/1/2016 : Nhập 20 kg NVL Y, đơn giá 5.500 đồng/kg

-          Ngày 06/1/2016 : Xuất 25 kg NVL Y

                       ĐG BQ  =

[10x 5.000] + [20 x 5.500] [10 + 20]

                                      =       5.333 đồng/kg

Trị giá hàng xuất kho ngày  06/1/2016 = 25 x 5.333 = 133.325 đồng/kg

  • Phương pháp bình quân cuối kỳ trước

Theo phương pháp này kế toán dựa vào trị giá và số lượng tồn kho của hàng hóa, nguyên vật liệu cuối kỳ trước để tính đơn xuất

ĐG XK bình quân  =

Trị giá hàng, NVL tồn kho cuối kỳ trước

     SL hàng, NVL tồn kho cuối kỳ trước

Ưu điểm : dễ tính toán, đơn giản

Nhược điểm : Trị giá hàng xuất kho không chịu ảnh hưởng của sự biến động của giá cả thị trường. Vì vậy phương pháp này làm cho các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không chính xác với thực tế.

Ví dụ :

Tồn đầu kỳ : NVL Y 100 kg, đơn giá 6.000 đồng/kg

-          Ngày 02/1/2016 nhập 500 kg NVL Y, đơn giá 6.200 đồng/kg

-          Ngày 05/1/2016 : Xuất 200 kg NVL Y

ĐG XK BQ      =

[100 x 6.000]/100

                        =         6.000 đồng/kg

Trị giá hàng xuất kho ngày 05/1/2016 = 200 x 6.000 = 12.000.000 đồng

4. Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này:  hàng hóa, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Ưu điểm :  Đây là phương pháp tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí  phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra, và giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm : Việc áp dụng PP này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

Ví dụ

Tồn đầu kỳ NVL A 20 kg, đơn giá 5.000 đồng/ kg

-          Ngày 02/1/2016 : Nhập 50kg NVL A, đơn giá 5.100 đồng/kg

-          Ngày 05/1/2016 : Xuất 30 kg NVL A

-          Ngày 13/1/2016 : Xuất 10 kg NVL A

- Trị giá XK ngày 05/1/2016 = 30 x 5.100 = 153.000 đồng

- Trị giá XK ngày 13/1/2016 = 10 x 5.000 = 50.000 đồng

Tùy vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp, kế toán có thể chọn lựa phương pháp tính giá hàng xuất kho sao cho thuận tiện và đúng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.

Kế toán Đức Minh chúc các bạn thành công !

>>> Các khóa học kế toán ở Hà Nội

>>> Danh mục Kiến thức kế toán

>>> đào tạo kế toán hà nội

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim [ đối diện khu chung cư Eco Lake View] - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

Video liên quan

Chủ Đề