Trong Excel ta gõ công thức tại ô B1 là MAX 12 3 9 15 8 thì nhận được kết quả

Excel cho Microsoft 365 Excel cho Microsoft 365 dành cho máy Mac Excel cho web Excel 2021 Excel 2021 for Mac Excel 2019 Excel 2019 for Mac Excel 2016 Excel 2016 for Mac Excel 2013 Excel 2010 Excel 2007 Excel for Mac 2011 Excel Starter 2010 Xem thêm...Ít hơn

Bài viết này mô tả cú pháp công thức và cách dùng hàm average trong Microsoft Excel.

Trả về trung bình [trung bình cộng] của các đối số. Ví dụ, nếu phạm vi A1:A20 có chứa số, thì công thức =AVERAGE[A1:A20] trả về trung bình của các số này.

AVERAGE[number1, [number2], ...]

Cú pháp hàm AVERAGE có các đối số sau đây:

  • Number1    Bắt buộc. Số thứ nhất, tham chiếu ô, hoặc phạm vi mà bạn muốn tính trung bình.

  • Number2, ...    Tùy chọn. Các số, tham chiếu ô hoặc phạm vi bổ sung mà bạn muốn tính trung bình, tối đa 255.

  • Đối số có thể là số hoặc tên, phạm vi hoặc tham chiếu ô có chứa số.

  • Các giá trị lô-gic và biểu thị văn bản của các số mà bạn nhập trực tiếp vào danh sách các đối số không được đếm.

  • Nếu một đối số tham chiếu ô hoặc phạm vi có chứa giá trị logic, văn bản hay ô trống, thì những giá trị này sẽ bị bỏ qua; tuy nhiên những ô có giá trị 0 sẽ được tính.

  • Các đối số là văn bản hay giá trị lỗi không thể chuyển đổi thành số sẽ khiến xảy ra lỗi.

  • Nếu bạn muốn bao gồm các giá trị logic và dạng biểu thị số bằng văn bản trong một tham chiếu như là một phần của phép tính, hãy dùng hàm AVERAGEA.

  • Nếu bạn muốn chỉ tính trung bình của những giá trị nào thoải mãn một số tiêu chí nhất định, hay dùng hàm AVERAGEIF hoặc hàm AVERAGEIFS.

Lưu ý: Hàm AVERAGE đo lường xu hướng trung tâm, là vị trí trung tâm của một nhóm số trong một phân bố thống kê. Ba cách đo lường thông dụng nhất về xu hướng trung tâm là:

  • Trung bình, là trung bình số học, được tính bằng cách cộng một nhóm các số rồi chia cho số lượng các số. Ví dụ, trung bình của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 30 chia cho 6, ra kết quả là 5.

  • Trung vị, là số nằm ở giữa một nhóm các số; có nghĩa là, phân nửa các số có giá trị lớn hơn số trung vị, còn phân nửa các số có giá trị bé hơn số trung vị. Ví dụ, số trung vị của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 4.

  • Mode, là số xuất hiện nhiều nhất trong một nhóm các số. Ví dụ, mode của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 3.

Với một phân phối đối xứng của một nhóm các số, ba cách đo lường xu hướng trung tâm này đều là như nhau. Với một phân phối lệch của một nhóm các số, chúng có thể khác nhau.

Mẹo: Khi bạn tính trung bình các ô, hãy lưu ý tới sự khác biệt giữa ô trống và ô có chứa giá trị bằng không, đặc biệt là khi bạn đã xóa hộp kiểm Hiện số không trong các ô có giá trị bằng không trong hộp thoại Tùy chọn Excel trong ứng dụng Excel trên máy tính. Khi chọn tùy chọn này, các ô trống không được tính, nhưng giá trị bằng không vẫn được tính.

Để định vị hộp kiểm Hiện số không trong các ô có giá trị bằng không:

  • Trên tab Tệp, bấm Tùy chọn, sau đó, trong thể loại Nâng cao, hãy tìm trong Các tùy chọn hiển thị cho trang tính này.

Sao chép dữ liệu ví dụ trong bảng sau đây và dán vào ô A1 của một bảng tính Excel mới. Để công thức hiển thị kết quả, hãy chọn chúng, nhấn F2 và sau đó nhấn Enter. Nếu cần, bạn có thể điều chỉnh độ rộng cột để xem tất cả dữ liệu.

Dữ liệu

10

15

32

7

9

6

2

Công thức

Mô tả

Kết quả

=AVERAGE[A2:A6]

Trung bình của các số trong các ô từ A2 tới A6.

11

=AVERAGE[A2:A6, 5]

Trung bình của các số trong các ô từ A2 tới A6 và số 5.

10

=AVERAGE[A2:C2]

Trung bình của các số trong các ô từ A2 tới C2.

04

Excel cho web Xem thêm...Ít hơn

Nếu bạn mới dùng Excel dành cho web, bạn sẽ nhanh chóng tìm thấy rằng nó nhiều hơn là chỉ một lưới trong đó bạn nhập số trong các cột hoặc hàng. Có, bạn có thể sử dụng Excel dành cho web để tìm tổng cho một cột hoặc hàng số, nhưng bạn cũng có thể tính toán một khoản thanh toán vay thế chấp, giải quyết các vấn đề về toán học hoặc kỹ thuật, hoặc tìm một kịch bản trường hợp tốt nhất dựa trên các số biến mà bạn cắm vào.

Excel dành cho web thực hiện điều này bằng cách sử dụng công thức trong các ô. Một công thức thực hiện các phép tính hoặc các hành động khác trên dữ liệu trong trang tính của bạn. Một công thức luôn bắt đầu với một dấu bằng [=], có thể theo sau là các số, toán tử toán học [như dấu cộng hoặc dấu trừ] và các hàm có thể thật sự tăng cường sức mạnh của công thức.

Ví dụ, công thức sau đây có 2 nhân với 3 và sau đó cộng thêm 5 vào kết quả đáp án là 11.

=2*3+5

Công thức tiếp theo sử dụng hàm PMT để tính toán một khoản thanh toán vay thế chấp [$1.073,64], dựa trên lãi suất là 5% [5% chia cho 12 tháng bằng lãi suất hàng tháng] trong khoảng thời gian 30 năm [360 tháng] cho khoản vay là $200.000:

=PMT[0.05/12,360,200000]

Đây là một số ví dụ thêm về các công thức bạn có thể nhập vào một trang tính.

  • =A1+A2+A3    Thêm giá trị vào các ô A1, A2 và A3.

  • =SQRT[A1]    Dùng hàm SQRT để trả về căn bậc hai của giá trị trong A1.

  • =TODAY[]    Trả về ngày hiện tại.

  • =UPPER["hello"]     Chuyển đổi văn bản "hello" thành "HELLO" bằng cách sử dụng hàm trang tính UPPER.

  • =IF[A1>0]    Kiểm tra ô A1 để xác định liệu nó có chứa giá trị lớn hơn 0 hay không.

Một công thức có thể cũng bao gồm bất kỳ hoặc tất cả các thành phần sau đây hàm, tham chiếu, toán tử và hằng số.

1. Hàm: Hàm PI[] trả về giá trị của pi: 3,142...

2. Tham chiếu: A2 trả về giá trị trong ô A2.

3. Hằng số: Các số hoặc giá trị văn bản được nhập trực tiếp vào một công thức, như 2.

4. Toán tử: Toán tử ^ [mũ] nâng một số lên theo một lũy thừa và toán tử [dấu sao] * nhân các số.

Một hằng số là một giá trị không được tính toán; nó luôn luôn giữ nguyên. Ví dụ: ngày 9/10/2008, số 210 và văn bản "Thu nhập Hàng quý" đều là hằng số. Một biểu thức hoặc một giá trị thu được từ một biểu thức không phải là một hằng số. Nếu bạn sử dụng hằng số trong một công thức thay vì tham chiếu đến các ô [ví dụ, =30+70+110], kết quả chỉ thay đổi nếu bạn sửa đổi công thức.

Toán tử xác định cụ thể kiểu tính toán mà bạn muốn thực hiện trên các thành phần của một công thức. Các tính toán xuất hiện theo một thứ tự mặc định [theo các quy tắc toán học chung] nhưng bạn có thể thay đổi thứ tự này bằng các sử dụng các dấu ngoặc đơn.

Có bốn dạng toán tử tính toán khác nhau: số học, so sánh, móc nối văn bản và tham chiếu.

Để thực hiện các toán tử toán học căn bản, như cộng, trừ, nhân hoặc chia, kết hợp số và tính ra các kết quả bằng số, hãy sử dụng các toán tử số học sau.

Toán tử số học

Ý nghĩa

Ví dụ

+ [dấu cộng]

Phép cộng

3+3

– [dấu trừ]

Phép
trừ Dạng phủ định

3 – 1
– 1

* [dấu hoa thị]

Phép nhân

3*3

/ [dấu xuyệc ngược]

Phép chia

3/3

% [dấu phần trăm]

Phần trăm

20%

^ [dấu mũ]

Phép lũy thừa

3^2

Bạn có thể so sánh hai giá trị với các toán tử sau đây. Khi hai giá trị được so sánh bằng cách sử dụng các toán tử này, kết là một giá trị lô-gic — TRUE hoặc FALSE.

Toán tử so sánh

Ý nghĩa

Ví dụ

= [dấu bằng]

Bằng

A1=B1

> [dấu lớn hơn]

Lớn hơn

A1>B1

< [dấu nhỏ hơn]

Nhỏ hơn

A1= [dấu lớn hơn hoặc bằng]

Lớn hơn hoặc bằng

A1>=B1

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề