Từ cố lên trong tiếng nhật là gì

Post Views: 75

Nhiều bạn hỏi mình, Cố lên! Tiếng Nhật nói sao cho đúng? Chúng ta dùng Ganbaru,  Ganbaro hay Ganbare thì có đúng trong mọi trường hợp không? Hôm nay, mình sẽ giúp các bạn giải đáp thắc mắc trên nha.

Thứ nhất, chúng ta không nên dùng Ganbaru, Gabatte, Ganbare hay Ganbarou cho sếp, người bề trên của mình. Vì như vậy là thất lễ, nghe như kiểu bạn đang muốn ra lệnh cho họ vậy.

  • がんばる・頑張って・がんばれ:Cố gắng nhẫn nại, làm hết sức mình nhé. Từ này thường được dùng đ
    ể tự nói với mình. Nếu mình dùng để nói với cấp trên, tiền bối thì sẽ không tốt, nó như kiểu bạn đang muốn ra lệnh cho họ hay cố hết sức làm việc cho thật tốt nhé…
  • 頑張ろう: chúng ta cùng nhau cố gắng nhé, mang nghĩa động viên khích lệ, thường là cấp trên nói với cấp dưới hoặc những người thấp hơn mình.

Vậy, khi chúng ta muốn nói “ Cố lên” với những người đàn anh, tiền bối, cấp trên của mình thì nên nói như thế nào? Các bạn hãy tham khảo các câu dưới đây nhé:

  • ご成功を心からお祈りしております
  • ご健勝[けんしょう]を祈念[きねん]しております
  • さらなるご活躍を楽しみにしております
  • ご発展を祈念[きねん]しております
  • 心から応援しております

Sau đây, mình sẽ đưa ví dụ để các bạn dễ hình dung nha:

Ví dụ : Một đồng nghiệp là tiền bối của bạn có quyết định chuyển việc. Bạn muốn gửi lời chúc tới người đấy “ Hãy cố gắng ở nơi làm việc mới” thì chúng ta sẽ nói như sau:

  • 新たな道が開けますことを心からお祈りしております。
  • 先輩のお力が発揮できる職場に巡り会えますことを祈念しております。
  • これまでのご実績を掲げ、さらなるご活躍をされることを楽しみにしております。

Các bạn đã học được cách nói cố lên trong tiếng Nhật chưa nào? Tiếng Nhật là ngôn ngữ rất khó, khó nhất không phải là Kanji hay ngữ pháp. Theo mình, cách nói kính ngữ, nói sao cho đúng, không thất lễ để phù hợp với các tình huống khác nhau mới là khó nhất.

Xin chào các bạn! Chắc hẳn khi mới học tiếng Nhật hoặc mới sang Nhật thì các bạn sẽ có rất nhiều thắc mắc trong việc chuyển đổi ngôn ngữ. Có nhiều trường hợp từ gốc Việt mà các bạn không biết nên dịch thế nào trong tiếng Nhật nên gây ra rất nhiều rắc rối trong cuộc sống bên Nhật Bản . Vậy, để giúp các bạn trong vấn đề này, Ngữ pháp tiếng Nhật xin giới thiệu bài viết: Cố lên tiếng nhật là gì

Cố lên tiếng nhật là gì

Khi muốn cổ vũ, động viên, khích lệ một người nào đó bằng tiếng Nhật thì nên nói gì? “Cố lên” tiếng Nhật là gì? – Nhiều người vẫn thường thắc mắc điều đó khi học tiếng Nhật. Vậy các bạn hãy tham khảo danh sách các từ động viên dưới đây để hiểu rõ hơn nhé:

頑張って [がんばって、ganbatte] là cụm từ thông dụng nhất khi muốn nói “cố lên” trong tiếng Nhật. Bạn sử dụng nó trong mọi hoàn cảnh muốn động viên một ai đó. Ngoài ra, nếu muốn ngữ khí mạnh hơn thì bạn có thể nói là 頑張れ(がんばれ、ganbare)

うまくいくといいね [umakuikutoiine]: Đây cũng là một cách chúc may mắn khác. Mang ý nghĩa là kết quả của người bạn chúc sẽ đạt được tốt.

じっくりいこうよ [jikkuriikouyo]: Đây là một cách nói khác của 頑張って [がんばって、ganbatte] .

無理はしないでね [murihashinaidene]: Đây là câu biểu thị rằng bạn hiểu được nỗ lực của họ và mong họ cố gắng hơn nữa.

元気だしてね! 元気だせよ! ガッツで! [genkidashitene! genkidaseyo! kattsude!]: Đây là một từ ngữ tốt, mang nghĩa là “cố lên”, “làm hết sức mình đi”.

気楽に行こうよ!気楽にね [kirakuniikouyo! kirakuine!]: Từ tiếng Anh của từ này là “take it easy”. Tuy nhiên, khi dịch sang tiếng Nhật thì nó có cảm giác hơi thô nên mất nghĩa ban đầu. Từ này mang nghĩa là “đừng quá sức”, “không cần phải cố gắng quá mức”.

ベストを尽くしてね [besuto wo tsukushitene]: Từ này mang nghĩa là “cố hết sức đi nhé”, “cố hết mức có thể”. Tiếng Anh của từ này là “Do your best”.

頑張りすぎないでね [ganbarisuginaidene]: Từ này mang nghĩa là “đừng cố quá sức nhé”. 

あなたならできるよ [anata nara dekiru yo]: Từ này mang nghĩa là “nếu là bạn thì chắc chắn sẽ làm được”. Đây là một cách khích lệ rất phổ biến tại Nhật.

よくやってるね [yokuyatterune] : Từ này mang nghĩa “bạn làm rất tốt rồi”. Đồng nghĩa với nó có từ がんばってるね [ganbatterune]

Trên đây là bài viết Cố lên tiếng nhật là gì. Các bạn có thể tham khảo chuỗi bài viết cùng chủ đề trong chuyên mục  Từ điển Việt Nhật.

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Bạn có thể để ý là người Nhật thường cổ vũ nhau bằng cách nói Ganbatte? Tuy nhiên, ở nước ngoài có đến hàng ngàn cách khác nhau để làm điều đó.

Chúng ta không thể đổ lỗi tại sao họ hay sử dụng nó để cổ vũ ai đó vì trên thực tế, tiếng Nhật có rất ít câu cổ vũ động viên mọi người. Đó là lý do tại sao bạn nên học những cách khác nhau để cổ vũ thay vì sử dụng “Ganbatte”. Dù không được sử dụng nhiều như ganbatte nhưng những cách nói Cố lên trong tiếng Nhật này vẫn tạo ra không khí tích cực. Cùng tìm hiểu với Jellyfish nhé!

Contents

  • 1. ベストを尽くしてね  [Hãy làm tốt nhất!]
  • 2. じっくりいこうよ [Jikkuri Ikouyo]
  • 3. うまくいくといいね [ Umaku Ikuto Iine]
  • 4. 元気出してね/元気出せ! [Genki Dashite ne/Genki Daseyo!]
  • 5. 無理はしないでね [Muri Wa Shi¬naidene]
  • 6. 気楽にね/気楽にいこうよ![Kirakuni ne/Kirakuni Ikouyo!]
  • 7. 踏ん張って/踏ん張れ [Fun¬batte/Fun¬bare]

1. ベストを尽くしてね  [Hãy làm tốt nhất!]

Nghe có vẻ rất thông thường và mạnh mẽ nhưng thật không may trong tiếng Nhật, nó nghe hơi trang trọng một chút. Nếu bạn được nghe câu này, khi kết quả không khả quan, người Nhật sẽ cảm thấy họ làm chưa đủ. Tuy nhiên, đây là câu nói rất tốt để động viên ai đó đạt được cái gì. Hãy sử dụng nó khi bạn của bạn chuẩn bị làm việc gì đó quan trọng nhé.

2. じっくりいこうよ [Jikkuri Ikouyo]

Nó có nghĩa như là “Hãy thư giãn đi”. Với những người đã cố gắng hết mình nhưng vẫn không đem lại kết quả như mong muốn, thật không hay nếu nói với họ rằng ”Hãy cố gắng hơn nữa”. Chúng ta đều cần phải tiến lên, nhưng không cần quá vội. 100km/h là đi, 20km/h cũng là đi. Dù là con đường nào ta cũng có thể tiến tới mục tiêu. Vì thế, じっくりいこうよ.

3. うまくいくといいね [ Umaku Ikuto Iine]

Nó có nghĩa như là “Chúc may mắn”. Thay vì kêu mọi người hãy cố gắng hơn nữa, chúng ta có thể chia sẻ với họ bằng cách chúc họ may mắn. Bởi khi làm điều đó, bạn của bạn sẽ thấy thoải mái hơn với những gì họ đã làm và chờ đợi kết quả.

4. 元気出してね/元気出せ! [Genki Dashite ne/Genki Daseyo!]

Hai câu này có nghĩa là “Thôi nào! Vui lên!”. Nếu bạn của bạn gặp một vấn đề gì đó, tại sao không an ủi họ một cách chân thành và cùng nhìn lên bầu trời đầy sao? Đừng bao giờ nói với anh ta rằng “Hãy cố gắng hơn nữa” trong thời điểm tồi tệ nhất của anh ta . Vì nó có thể khiến anh ta cảm thấy mình chưa thực sự làm tốt nhất.

5. 無理はしないでね [Muri Wa Shi¬naidene]

Nó có nghĩa tương tự “Đừng quá thúc ép bản thân”. Hay có thể dịch là “Hãy cẩn trọng”. Đây là một câu nói hay để sử dụng khi bạn của bạn đã làm tốt nhất mà anh ta có thể.

6. 気楽にね/気楽にいこうよ[Kirakuni ne/Kirakuni Ikouyo!]

“Hãy thoải mái thư giãn”. Câu này dùng để nói với người đó rằng đừng quá thúc ép bản thân. Mọi thứ rồi sẽ ổn thôi.

7. 踏ん張って/踏ん張れ [Fun¬batte/Fun¬bare]

Nếu bạn nói ganbatte, nó cho cảm giác như người đó cần cố gắng hơn nữa, có cái gì đó cần phải hoàn thành nhưng họ chưa làm được. Nhưng Funbatte/Funbare cho người nghe cảm giác rằng “Bạn đang làm rất tốt!”. Nó khiến cho người ta cảm thấy tình huống đó không xấu như người ta nghĩ.

Tham khảo: vijaexpress.com

Xem thêm: Bạn đã biết gì về ngôn ngữ của giới trẻ Nhật Bản?

Để biết thêm thông tin và được tư vấn miễn phí, hãy điền đầy đủ thông tin của bạn vào mục dưới nhé! Jellyfish sẽ liên hệ lại với bạn.

Jellyfish Education Vietnam – Hotline: 096.110.6466
Trụ sở chính: Tầng 13, tòa nhà CMC, 11 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
Văn phòng chi nhánh: Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh

Chủ Đề