Tự kỷ điển hình là gì

Cha mẹ thường nhận thấy những dấu hiệu của bệnh tự kỷ trong hai năm đầu đời của trẻ. Những dấu hiệu này thường phát triển dần dần, mặc dù một vài trẻ mắc chứng tự kỷ vẫn đạt mốc phát triển với tốc độ bình thường và sau đó giảm dần.

  • Thiếu hụt những kỹ năng tương tác xã hội là vấn đề cơ bản của tự kỷ như trẻ không biết chỉ tay, ít giao tiếp bằng mắt, ít cử chỉ giao tiếp, không làm theo hướng dẫn, chơi một mình không chia sẻ, chỉ làm theo ý thích của mình, không khoe, không để ý đến thái độ và tình cảm của người khác. Một số trẻ chẳng biết lạ ai, đến nơi mới nào cũng không để ý đến sự đổi thay của môi trường, nhưng lại có những trẻ rất sợ người lạ, sợ chỗ lạ. Trẻ thường gắn bó và để ý tới đồ vật nhiều hơn là để ý tới mọi người xung quanh.

  • Bất thường về ngôn ngữ: chậm nói, hoặc đã nói được nhưng sau đó lại không nói, phát âm vô nghĩa, dạy không nói theo. Nếu trẻ nói được thì lại nói nhại lời, nhại quảng cáo, chỉ nói khi đòi ăn, đòi đi, ... Ngôn ngữ thụ động, không biết đặt câu hỏi, hoặc hỏi lại nhiều lần một câu hỏi. Không biết đối đáp hội thoại, không biết kể lại những gì đã chứng kiến. Giọng nói khác thường như nói giọng lơ lớ, thiếu diễn cảm, nói nhanh, nói ríu lời, nói rất to, ... Trẻ không biết chơi giả vờ tưởng tượng mang tính xã hội, không biết trò chơi có luật. Chậm nói là lý do chủ yếu để cha mẹ đưa con đi khám bệnh vì đó là dấu hiệu dễ nhận thấy nhất.

  • Những bất thường về hành vi, thói quen và ý thích thu hẹp: hành vi định hình như đi kiễng gót, quay tròn người, ngắm nhìn tay, nhìn nghiêng, lắc lư người, nhảy chân sáo, chạy vòng quanh, nhảy lên, ... Những thói quen rập khuôn thường gặp là: đi về theo đúng một đường, ngồi đúng một chỗ, nằm đúng một vị trí, thích mặc đúng một bộ quần áo, luôn làm một việc theo một trình tự, ...

  • Những ý thích thu hẹp như: cách chơi đơn điệu kéo dài, nhiều giờ xem tivi quảng cáo, băng hình, điện thoại, quay bánh xe, ngắm nhìn hoặc tay luôn cầm một thứ như bút, que, tăm, giấy, chai lọ, đồ chơi có màu ưa thích hoặc có độ cứng mềm khác nhau. Nhiều trẻ ăn vạ khóc lăn ra nếu không vừa ý do trẻ không biết nói và do thiếu kiềm chế. Có khoảng trên 70% trẻ tự kỷ có biểu hiện tăng động, không phản ứng với nguy hiểm.

  • Nhiều trẻ bị rối loạn cảm giác do thần kinh quá nhạy cảm như: sợ khi nghe tiếng động to nên khóc thét hoặc bịt tai, che mắt hoặc chui vào góc do sợ ánh sáng, sợ một số mùi vị, thính tai với âm thanh quảng cáo nên chạy vào nhanh để nghe, sợ cắt tóc, sợ gội đầu, không thích ai sờ vào người, ăn không nhai và kén ăn. Ngược lại trẻ kém nhạy cảm lại có những biểu hiện như: thích sờ đồ vật, thích được ôm giữ thật chặt, giảm cảm giác đau, gõ hoặc ném các thứ tạo ra tiếng động, nhìn vật chuyển động hoặc phát sáng.

  • Một số trẻ có khả năng đặc biệt như nhớ số điện thoại, nhớ các loại xe ô tô, nhớ vị trí đồ vật hoặc nơi chốn, bấm trò chơi trên máy rất giỏi, thuộc lòng nhiều bài hát, đọc số chữ rất sớm, làm toán cộng nhẩm nhanh, bắt chước động tác nhanh, ... nên dễ nhầm tưởng là trẻ quá thông minh.

Diễn biến khi trẻ lớn lên thường đi học muộn, ít hòa nhập với bạn bè, khó khăn ngôn ngữ giao tiếp, không hiểu nghĩa bóng của từ ngữ, khó khăn về học tập nhất là những môn xã hội. Hành vi định hình hoặc ý thích thu hẹp có thể thay đổi từ thứ này sang thứ khác. Nhiều trẻ tăng động trong khi số khác thu mình lại.

Rối loạn tự kỷ là một trong những tình trạng ngày càng trở nên phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở trẻ em, do đó đây là vấn đề đang được không ít người quan tâm và tìm hiểu. Vậy rối loạn tự kỷ là gì? Hay Autism là gì? Nguyên nhân và hướng chữa trị như thế nào? Nếu bạn đang có cùng thắc mắc này thì đừng bỏ lỡ lời giải đáp có trong bài viết dưới đây nhé!

1. Rối loạn tự kỷ là gì hay autism là gì?

Rối loạn tự kỷ [Autism spectrum disorder] là một tình trạng ngôn ngữ, nhận thức, cảm giác cũng với hành vi bị rối loạn, suy yếu. Từ đó, người mắc gặp rất nhiều khó khăn trogn cuộc sống, từ việc học tập cho đến sinh sống, làm việc. Tình trạng này do rối loạn phát triển hệ thần kinh ở não do một số gen bất thường, làm thay một cấu trúc ở các bộ phận như tiểu não, thùy trán, thùy thái dương, sinh hóa thần kinh không được bình thường,…

Tình trạng rối loạn tự kỷ là gì không phải ai cũng biết

Một số các biểu hiện lâm sàng thường gặp ở rối loạn tự kỷ như:

  • Các kỹ năng xã hội yếu kém: ít nói chuyện, giao tiếp bằng mắt kém, thích chơi một mình, không để ý đến thái độ và cảm xúc của người khác,…

  • Các hành vi bị lặp lại: ngồi một chỗ, chỉ nằm một vị trí, làm việc luôn theo một trình tự nhất định,…

  • Khả năng ngôn ngữ có vấn đề: chậm nói, nói những từ ngữ vô nghĩa, nói nhại lời người khác,…

  • Rối loạn vị giác, âm thanh và giấc ngủ.

  • Tăng động giảm chú ý.

  • Thường xuyên lo lắng, bồn chồn.

  • Có thể gặp một số vấn đề về hệ tiêu hóa.

Một số biểu hiện của trẻ bị rối loạn tự kỷ

Hiện nay, ngày càng nhiều trẻ em mắc chứng rối loạn tự kỷ. Theo một số thống kê, ước tính trung bình cứ 100 trẻ thì sẽ có một trẻ bị rối loạn tự kỷ với các bé trai có khả năng mắc phải nhiều hơn khoảng 4 lần các bé gái.

2. Phân loại rối loạn tử kỷ

Tuy cùng là rối loạn tự kỷ nhưng với nhiều biểu hiện và mức độ ở mỗi cá nhân là khác nhau nên được phân chia thành nhiều loại như sau:

Rối loạn tự kỷ được chia thành nhiều loại khác nhau

2.1. Phân loại theo thời điểm mắc bệnh

  • Tự kỷ điển hình [tự kỷ bẩm sinh]: các triệu chứng xuất hiện rất sớm, trong vòng 3 năm sau khi sinh.

  • Tự kỷ không điển hình: triệu chứng xuất hiện khoảng sau 3 tuổi, thông thường biểu hiện có những hành vi rối loạn về ngôn ngữ.

2.2. Phân loại theo chỉ số thông minh khi mắc bệnh

  • Rối loạn Aspenger: những trẻ mắc bệnh có chỉ số thông minh cao nhưng lại có vấn đề về giao tiếp, không nói được. Trẻ có kỹ năng quan sát tốt nhưng khả năng nói bị hạn chế, có thể khá nhạy cảm và bướng bỉnh nhưng lại thích cô lập.

  • Rối loạn Rett [hiếm gặp, thường gặp với bé gái]: trẻ mắc Rett có não nhỏ, cơ thể phát triển không đều, đi lại khó khăn, có thể bị động kinh, phải ngồi xe lăn và phải có người chăm sóc 24/24.

  • Rối loạn Heller: phát triển khi trẻ đã lớn. Những kỹ năng bình thường của trẻ, từ giao tiếp đến trí tuệ dần mất đi, càng lớn thì biểu hiện tự kỷ sẽ càng rõ.

  • Rối loạn phát triển bao quát - không phân định rõ [PDD-NOS]: dạng tự kỷ nhẹ, không phân định rõ. Một điều đáng ngạc nhiên là những trẻ mắc chứng này có thể sở hữu chỉ số thông minh cao và nói được. Trẻ có khả năng biết đọc rất sớm, có kỹ năng quan sát tốt nhưng dễ bị ám ảnh, thụ động và càng lớn thì nhận thức càng được cải thiện hơn. Một số khác thì lại có chỉ số thông minh thấp và nói được: Trẻ có có trí nhớ kém, hành vi thường bị lặp đi lặp lại và có xu hướng la hét to, càng lớn càng khó kiểm soát. Và rất nhiều trường hợp khác.

  • Rối loại tự kỷ [tự kỷ cổ điển]: rủi ro hơn, trẻ có thể rơi vào trường hợp có chỉ số thông minh thấp và không nói được: Trẻ dường như không nói, thường xuyên im lặng, rất nhạy cảm âm thanh và thích chơi với máy móc, không thích giao tiếp với người khác.

Tuy nhiên, rối loạn tự kỷ thường bị nhầm lẫn với một số vấn đề khác như chậm nói đơn thuần, câm, điếc, chậm phát triển trí tuệ hay rối loạn tăng động,… Nhưng để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của trẻ, các bậc cha mẹ cũng hãy chủ động đưa trẻ đến khám và làm các xét nghiệm cần thiết để có biện pháp hỗ trợ và điều trị kịp thời.

3. Nguyên nhân bị chứng rối loạn tự kỷ là gì?

Hiện nay, nguyên nhân dẫn đến căn bệnh rối loạn tự kỷ vẫn chưa được xác định một cách cụ thể nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng, yếu tố chính gia tăng nguy cơ mắc tự kỷ là do gen, môi trường hoặc kết hợp gen và môi trường.

Thống kê các trường hợp mắc tự kỷ cho thấy khoảng 25% nguyên nhân đến từ yếu tố gen. Có đến khoảng 1000 gen trong cơ thể biến đổi liên quan đến tự kỷ và hơn 100 gen làm gia tăng khả năng mắc chứng tự kỷ như: SHANK3, NLGN4, DLG2, RN3C2, DYRK1A,SCN2A,... các gen này biến đổi làm ảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn thần kinh, nhất là thần kinh não.

Người mẹ gặp một số vấn đề trong lúc thai kỳ dễ khiến trẻ bị mắc bệnh rối loạn tự kỷ

Cơ chế gây ra bệnh tự kỷ được đánh giá là hết sức phức tạp, không theo cấu trúc di truyền theo lý thuyết Menden và xuất hiện ở nhiều gen chứ không phải chỉ riêng gen đơn lẻ. Theo một số nghiên cứu về căn bệnh này, các yếu tố có nguy cơ làm gia tăng mắc chứng tự kỷ như: trẻ được sinh ra khi bố mẹ lớn hơn 40 tuổi, người bị sanh non, đẻ thiếu ký hoặc trong trường hợp đa thai, mẹ bị đái tháo đường, cúm, sởi trong lúc mang thai, sử dụng thuốc không đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, bị căng thẳng hay gặp các vấn đề về tuyến giáp,…

Một số yếu tố khiến bệnh có thể trầm trọng hơn đó là yếu tố tâm lý xuất phát từ gia đình, việc chăm sóc trẻ của bố mẹ chưa đúng, trẻ bị stress hay yếu tố thần kinh và sinh học như động kinh, cấu trúc não bất thường,...

Hiện nay, nhiều người cho rằng vắc xin là một nguyên nhân làm trẻ bị rối loạn tự kỷ gây hoang mang trong cộng đồng, đây là thông tin không chính xác vì theo các nghiên cứu chi tiết và được công bố thì vắc xin không gây chứng tự kỷ.

4. Cách điều trị rối loạn tự kỷ

Vì rối loạn tự kỷ có nhiều loại và nhiều biểu hiện cũng như triệu chứng khác nhau nên việc phát hiện và điều trị cũng gặp không ít khó khăn. Có nhiều phương pháp giúp cải thiện tình trạng tự kỷ nhưng không có cách nào được xem là tốt nhất. Vì vậy, cần có sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ để tìm ra được cách phù hợp nhất với từng đối tượng.

Giáo dục can thiệp là một phương pháp điều trị rối loạn tự kỷ

Phương pháp thường áp dụng để chữa tự kỷ ở trẻ là giáo dục can thiệp. Việc điều trị thường được thực hiện kết hợp xuyên suốt ở nhà và ở trường học một cách chặt chẽ và khoa học theo hướng dẫn của các chuyên gia.

  • Giúp trẻ cải thiện kỹ năng xã hội.

  • Xây dựng môi trường sống tích cực.

  • Xây dựng phương pháp can thiệp dựa vào thị giác hoặc các học thuyết nhận thức, hành vi,...

Gần đây, một phương pháp điều trị mới được nghiên cứu thành công đó là phương pháp tế bào gốc, mở ra thêm một hướng đi và hy vọng mới cho những bệnh nhân rối loạn tự kỷ.

Các dấu hiệu của bệnh thường xuất hiện rõ nét khi trẻ khoảng 2 - 3 tuổi việc phát hiện bệnh sớm là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp việc điều trị trở trên dễ dàng và hiệu quả hơn. Vì tương lai và hạnh phúc của những người bị rối loạn tự kỷ, nhất là đối với trẻ em, người thân hãy đưa trẻ đến khám và thực hiện các xét nghiệm khi có dấu hiệu của bệnh để có phương pháp điều trị tốt nhất và quá trình điều trị diễn ra hiệu quả nhất, kịp thời nhất.

Trên đây là một số thông tin trả lời cho các câu hỏi rối loạn tự kỷ là gì? cùng với nguyên nhân và phương pháp điều trị rối loạn tự kỷ được chúng tôi chia sẻ. Hy vọng bài viết bổ ích này sẽ là một sự tham khảo góp phần giải đáp được những thắc mắc của các bạn. Chúc các bạn áp dụng thành công và có một sức khỏe thật tốt nhé!

Video liên quan

Chủ Đề