Ví dụ về lập kế hoạch nghiên cứu marketing

Để hiểu được khách hàng của công ty và các đối thủ cạnh tranh, phải tiến hành nghiên cứu marketing. Việc nghiên cứu marketing phải nắm các đặc trưng của nó, nhằm thu được những thông tin hữu ích và giải thích hợp lý các thông tin nhận được. Quá trình nghiên cứu marketing cần qua các giai đoạn sau:

1. Xác định mục tiêu nghiên cứu marketing

Trong giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu marketing, cần phải xác định mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu marketing là tìm kiếm, thăm dò, có nghĩa là tiến hành thu thập những tài liệu sơ bộ nào đó mà làm rõ được vấn đề.

Các mục tiêu cũng có thể là mục tiêu dạng mô tả, có nghĩa là dự tính sự mô tả những hiện tượng nhất định. Cũng có trường hợp là những mục tiêu tìm kiếm nguyên nhân thông qua một số mối quan hệ nhân quả nào đó. Ví dụ: giảm thấp giá hàng 15.000 đồng sẽ kéo theo sự tăng lên lượng khách hàng là 10%.

2. Lập kế hoạch nghiên cứu

Lập kế hoạch nghiên cứu cần phải xác định loại thông tin làm cho người nghiên cứu [người ký hợp đồng nghiên cứu] phải quan tâm và những biện pháp thu thập một cách có hiệu quả nhất.

Các yếu tố cần lựa chọn khi lập kế hoạch nghiên cứu được thể hiện qua bảng 1-1:

 

a. Nguồn tài liệu:

– Tài liệu sơ cấp [cấp một]: là những thông tin được thu thập lần đầu tiên vì một mục tiêu nghiên cứu cụ thể nào đó.

– Các tài liệu thứ cấp [cấp hai]: là những thông tin đã có ở đâu đó, là thông tin đã thu thập trước đây vì mục tiêu khác.

– Thu thập tài liệu sơ cấp: nghiên cứu marketing thu thập tài liệu sơ cấp thường ở dạng phỏng vấn, quan sát…

– Thu thập tài liệu thứ cấp, nguồn tài liệu bao gồm:

+ Nguồn tài liệu bên trong: báo cáo lỗ, lãi, báo cáo các cuộc nghiên cứu trước.

+ Nguồn tài liệu bên ngoài: các ấn phẩm của các cơ quan nhà nước, sách báo chuyên ngành…

b. Phương pháp nghiên cứu

sát mọi người và hoàn cảnh]. Trong trường hợp này người nghiên cứu có thể ở đâu đó nghe, xem mọi người nói về hãng mình, quan sát xem người ta nói gì về hàng hóa của mình, hàng hóa cạnh tranh.

Thực nghiệm: Là phương pháp đòi hỏi chọn lọc, các nhóm chủ thể có thể so sánh được với nhau. Mục tiêu của sự nghiên cứu như thể khám phá mối quan hệ nhân quả, bằng cách tuyển chọn những giải thích đối lập nhau của các kết quả theo dõi. Ví dụ: Những người nghiên cứu của một hãng có thể dùng thực nghiệm để giải đáp những vấn đề như: có tạo ra hay không một hình ảnh mới về công ty trong tiềm thức khách hàng, có thể giảm giá theo khối lượng mua được hay không, điều đó có kích thích tăng lượng bán không?

Điều tra: Cho phép có những thông tin về sự am hiểu, lòng tin và sự ưa thích, về mức độ thỏa mãn cùng như đo lường về độ bền vững vị trí của công ty trong con mắt của công chúng. Ví dụ: Bao nhiêu người biết về công ty, sử dụng hàng hóa của công ty và bao nhiêu người ưa thích công ty khác?.

c. Các công cụ nghiên cứu:

Phiếu điều tra hay bảng câu hỏi: Đây là một công cụ rất linh hoạt, những câu hỏi có thể đặt ra nhiều phương thức khác nhau, bảng câu hỏi phải được soạn thảo cẩn thận về nội dung và về hình thức.

Về nội dung: Trong quá trình soạn thảo câu hỏi người nghiên cứu marketing lựa chọn một cách cẩn thận câu hỏi cần phải đặt ra, câu hỏi đặt ra có liên quan trực tiếp đến nhu cầu thông tin để thực hiện mục tiêu của cuộc nghiên cứu.

Về hình thức: Có câu hỏi đóng chứa đựng toàn bộ các phương án có khả năng trả lời mà người được hỏi chỉ lựa chọn một trong số đó. Câu hỏi mở: đưa lại khả năng cho người được hỏi trả lời bằng lời lẽ và ý kiến của mình.

Về từ ngữ: Người nghiên cứu phải sử dụng từ đơn giản không bao hàm hai nghĩa.

Phương tiện máy móc để điều tra: Loại này dùng đo lường cường độ quan tâm, tình cảm của người được hỏi khi tiếp xúc với thông điệp hoặc hình ảnh quảng cáo, có sử dụng điện kế đo sự kích thích cảm xúc, thiết bị đo độ nhớ, mức độ nhìn hoặc ghi chép thông tin.

d. Kế hoạch chọn mẫu: Mẫu là đoạn [bộ phận] dân cư tiêu biểu cho toàn bộ dân cư nói chung. Người nghiên cứu chọn những mẫu nào mà thông tin thu thập từ đó có thể đáp ứng nhiệm vụ đặt ra [hỏi ai?, số lượng người cần phải hỏi?…]

e. Các phương thức tiếp xúc:

Qua điện thoại: Thu thập tin nhanh, nhưng chỉ tiến hành được với người có điện thoại, thời gian ngắn.

Qua bưu điện: Chuẩn bị câu hỏi cần đơn giản, rõ ràng vì không có cơ hội giải thích, tỷ lệ trả lời thấp, thời gian lâu.

Tiếp xúc trực tiếp: Phỏng vấn cá nhân hoặc nhóm cần có câu hỏi, địa điểm chuẩn bị sẵn, có trả thù lao hoặc tặng phẩm cho người được phỏng vấn.

3. Thu thập thông tin: Phải chuẩn bị chu đáo, phải cân nhắc kỹ lưỡng vì thường gặp những trở ngại như: họ từ chối tham gia, họ trả lời không thành thật… đều làm ảnh hưởng đến công việc nghiên cứu marketing.

4. Xử lý phân tích thông tin: Giai đoạn này nhằm rút ra từ tài liệu thu thập được những thông tin và kết quả quan trọng nhất. Kết quả nghiên cứu được tập hợp vào bảng, trên cơ sở bảng đó xem xét sự phân bố của các thông tin ở mật độ cao, trung bình hay tản mạn.

5. Báo cáo kết quả nghiên cứu: Nếu nghiên cứu chỉ là điều tra thăm dò thông tin nhanh thì báo cáo trình bày miệng. Nếu nghiên cứu marketing ở quy mô lớn thì trình bày bằng văn bản. Viết chu đáo và tập trung vào một trình tự nhất định: nêu vấn đề và mục đích nghiên cứu, giả thiết và kết luận.


Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
  • nghiên cứu marketing
  • quá trình nghiên cứu marketing gồm mấy bước
  • quá trình nghiên cứu marketing
  • ,



    >>>> Xem thêm: Kỹ năng lập kế hoạch quan trọng như thế nào trong công việc?

    2. Lựa chọn phương án triển khai hiệu quả

    Để hoàn thành mỗi bước trong kế hoạch đều cần sự phối hợp nhiều nguồn lực khác nhau, điển hình là : thời gian, tài chính, nhân lực… Những nguồn lực này đếu có giới hạn nên sẽ có nhiều phương án phối hợp khác nhau. Trong số nhiều phương án khả thi, sẽ phải chọn phương án tốt nhất. Nếu chúng ta không lập kế hoạch, tất cả phương án đều mập mờ như nhau, không thể nhận ra tính vượt trội để so sánh và cân nhắc, rất dễ dẫn đến sự lựa chọn sai lầm. Ví dụ: Doanh nghiệp tiếp nhận đơn hàng mới trong bối cảnh:

    • Số lượng đơn hàng đang phải hoàn thành ở mức cao
    • Nhân lực đang phải làm tăng ca
    • Nguyên vật liệu không thiếu
    • Máy móc không thiếu

    Trưởng phòng sản xuất vận hành được giao nhiệm vụ lập kế hoạch cho đơn hàng mới này. Thông qua khảo sát và thu thập số liệu thực tế, có 2 phương án khả thi:

    • Một là tuyển thêm nhân lực vì máy móc vẫn có thể tăng công suất hoạt động
    • Hai là thuê đơn vị bên ngoài gia công theo đơn đặt hàng của công ty

    Các số liệu phân tích ưu nhược điểm được đề cập trong bản kế hoạch trình ban lãnh đạo. Sau khi cân nhắc, ban lãnh đạo quyết định chọn phương án thuê nhân sự thời vụ nhằm đảm bảo chất lượng đơn hàng và tận dụng nguồn lực sẵn có.

    3. Ứng phó nhanh trong mọi tình huống

    Thực tế triển khai nhiệm vụ sẽ không bao giờ giống 100% so với kế hoạch đã lập. Điều này là do những tình huống bất ngờ luôn có thể xảy ra. Để ứng phó kịp thời, cần có kế hoạch dự phòng. Cách làm này giúp tổ chức hoặc cá nhân:

    • An tâm, chủ động trong mọi tình huống
    • Nhanh chóng có phương án xử lý khi sự cố phát sinh
    • Hạn chế tối đa rủi ro, duy trì tốt tiến độ công việc

    Ví dụ: Sau khi phân tích số liệu, trưởng phòng tiếp thị quyết định bên cạnh kế hoạch chính sẽ chuẩn bị thêm một kế hoạch dự phòng. Quyết định này có sau khi công ty nhận được thông tin đối thủ cạnh tranh có thể tung ra sản phẩm thay thế cùng thời điểm. Để không ảnh hưởng đến hiệu quả chiêu thị, kế hoạch chính sẽ được triển khai trước dự tính khoảng 01 tuần. Như tiên lượng, sản phẩm thay thế của đối thủ được tung ra 02 tuần sau đó với chương trình khuyến mãi giảm giá. Nhờ có kế hoạch dự phòng, công ty đã tham gia thị trường trước và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Lúc này, đối thủ cạnh tranh muốn giành thị phần chỉ có thể tập trung tăng thời gian khuyến mãi giảm giá, làm tăng ngân sách tiếp thị của họ. Trong khi doanh nghiệp chỉ cần khuyến mãi ở tỷ lệ thấp hơn vẫn có được thị phần tốt nhờ vị thế tiên phong.

    4. Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả làm việc

    Bản kế hoạch quy định rõ:

    • Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng ban, từng cá nhân.
    • Trình tự các bước triển khai kế hoạch
    • Tiêu chuẩn đánh giá kỳ vọng…

    Nhờ vậy, việc kiểm tra thuận lợi, đánh giá minh bạch, công bằng. Vừa tiết kiệm thời gian, vừa giúp nhân sự an tâm hoàn thành nhiệm vụ của mình. Ví dụ : Sự trễ nải tiến độ triển khai có thể bắt nguồn từ bất cứ khâu nào trong quy trình. Nhờ có sự quy định rõ ràng về thời hạn và chỉ tiêu hoàn thành trong bản kế hoạch, người quản lý nhanh chóng tìm ra nguyên nhân bắt nguồn từ khâu nhập nguyên vật liệu không theo kịp tiến độ. Nhờ vậy, phòng sản xuất thành phẩm không bị ảnh hưởng trong kết quả đánh giá KPI, mọi người an tâm, tiếp tục làm việc.

    5. Dự đoán tương lai một cách khách quan

    Thu thập thông tin dữ liệu trước khi lên một bản kế hoạch hoàn chỉnh là điều cần thiết. Vì qua đó, người lập kế hoạch có thể:

    • Phân tích, lựa chọn phương án theo thực tế khách quan
    • Dự đoán những tình huống có thể xảy ra
    • Thiết lập kế hoạch dự phòng phù hợp
    • Có cơ sở thuyết phục ban lãnh đạo phê duyệt kế hoạch …

    Chỉ cần nhìn vào bản kế hoạch hoàn chỉnh, những thông tin và số liệu dự đoán đều được hiển thị rõ ràng, đảm bảo sự kỳ vọng của doanh nghiệp trong chiến lược là hoàn toàn khả thi, thôi thúc nhân sự đồng tâm hoàn thành. Ví dụ: Thông qua bản kế hoạch nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng, phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty điện tử viễn thông thuận lợi nắm bắt nhu cầu sử dụng công nghệ của giới trẻ trong 05 năm tới.Từ đó, công tác nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm được triển khai đúng hướng, hoàn thiện đúng thời hạn, xuất hiện đúng thời điểm.


    >>>> Có thể bạn quan tâm: 05 bước để bạn cải thiện kỹ năng lập kế hoạch

    Từ những ví dụ về kỹ năng lập kế hoạch nhanh chóng, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng kỹ năng này mang lại cho thực tế công việc. Đó là lý do mà TalentBold chú trọng đề cập đến kỹ năng lập kế hoạch trong loạt bài chia sẻ cẩm nang tìm việc làm cho các bạn ứng viên. Bởi lẽ, hơn ai hết, nhà tuyển dụng hiểu rõ hơn lợi ích kỹ năng này mang đến cho tổ chức, vì vậy, việc ưu tiên lựa chọn ứng viên giỏi kỹ năng lập kế hoạch đang là xu hướng hiện nay.

    Chi tiết liên hệ:

    Talentbold - We bold your talents Hotline: 077 259 1080

    Mail: [email protected]

    Add: Tầng 10, CIT Building, Ngõ 15 Duy Tân - Cầu Giấy - Hà Nội

    Nguồn ảnh: internet

    Video liên quan

    Chủ Đề