Vì sao nhân vật tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy và thỉnh thoảng cứ nhớ lại đôi mắt của anh

BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 1 – NGỮ VĂN 9

ĐỀ SỐ 1

Phần I: [4,0  điểm]

Cảm hứng vũ trụ là cảm hứng bao trùm trong hồn thơ Huy Cận. Khổ thơ đầu bài  “Đoàn thuyền đánh cá” đã thể hiện điều đó.

Câu 1: Chép thuộc lòng khổ thơ đó.

Câu 2: Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của khổ thơ vừa chép.

Câu 3: Trong chuyến thăm và làm việc tại Philippines, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng, “Nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó” [theo Thanh Bình- VNE ngày 24/5/2014]

Qua câu nói của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cùng hình ảnh những người ngư dân Việt Nam đang ngày đêm bám biển, bằng một đoạn văn ngắn khoảng nửa trang giấy thi, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về hòa bình thế giới.

Phần II: [6,0  điểm]

          Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

  “… Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn lớn của Mĩ-ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

– Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.

Tôi cúi xuống gần anh và khẽ nói. Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.”

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm?

Câu 2: Người kể chuyện ở đây là ai? Cách chọn vai kể ấy góp phần như thế nào để tạo nên thành công của tác phẩm?

Câu 3: Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu văn: Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

Câu 4: Viết đoạn văn nghị luận khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp, nêu suy nghĩ của em về tình cha con của nhân vật “anh Sáu” trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một thán từ.

Câu 5: Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người lính cách mạng đã được học trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: [1,0 đ] Chép chính xác khổ thơ đầu như SGK Ngữ văn 9

[Nếu HS không ghi tên bài thơ và tác giả hoặc sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm]

Câu 2: [1,0 đ]

– Nhân hóa “ mặt trời xuống” và so sánh “ như hòn lửa”. Tạo hình ảnh thơ mới lạ, độc đáo. Mặt trời vốn cao  xa vời vợi bỗng trở nên gần gũi, thân thuộc khi được so sánh như hòn lửa. Hình ảnh thơ gợi một không gian buổi chiều hoàng hôn tráng lệ, rực rỡ. Mặt trời như khối cầu lửa đỏ rực đang từ từ xuống biển nhuốm đỏ không gian mặt nước tạo nên một hình ảnh đẹp lung linh, huyển ảo của biển chiều.  [0,5 đ]

– Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ “ sóng cài then”, “đêm sập cửa” đã biến cả vũ trụ bao la, rộng lớn trở thành một ngôi nhà chung với màn đêm là tấm cửa khổng lồ, những con sóng là then cài.  [0,5 đ]

Câu 3: [2,0 đ] GV chấm linh hoạt cần đảm bảo hình thức và nội dung

– Suy nghĩ bản thân về hòa bình [1đ]

– Liên hệ bản thân  [1đ]

Gợi ý:

– Khẳng định chủ quyền lãnh thổ, biển đảo

– Biểu hiện của bảo vệ hòa bình:  giữ gìn cuộc sống xã hội bình yên, dùng thương lượng đàm phán để giải quyết mâu thuẫn, xung đột…duy trì hòa bình

– Hành động bảo vệ hòa bình: tôn trọng, bình đẳng, thân thiện giữa người với người, quốc gia-quốc gia…không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, mù da

– Quan điểm Việt Nam là tôn trọng hòa bình…

– Liên hệ bản thân: ngắn gọn

Phần II: [6,0  điểm]

  Câu 1: [1,5 đ]

* Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng

* Nhan đề:

– Chiếc lược ngà là kỉ vật cuối cùng của người cha dành cho con

– Cầu nối tình phụ tử thiêng liêng

– minh chứng tình cha con

Câu 2: [0,5 đ]

–  Người kể chuyện ở đây là “Tôi”- Bác Ba – người bạn chiến đấu của ông Sáu, người chứng kiến toàn bộ câu chuyện

– Cách chọn vai kể ấy tạo giọng thủ thỉ tâm tình, gợi cảm giác chân thực, gần gũi, bày tỏ được cảm xúc trực tiếp…chuyện đáng tin, người kể hoàn toàn điều khiển nhịp kể.

Câu 3: [0,5đ]

 Câu ghép:

Tôi/  không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh

CN1             VN1

thoảng tôi/ cứ nhớ lại đôi mắt của anh

CN2      VN2

Câu 4: [3đ]

– Hình thức -0,5đ

– Nội dung- 1,5đ

– Tiếng Việt- 1

Gợi ý: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật

+ Hoàn cảnh xa cách và cuộc gặp gỡ

+Trong 3 ngày nghỉ phép…

+ Ông Sáu làm cây lược ngà bằng tất cả tình yêu thương, nhớ mong, ân hận…đề chữ “ Yêu nhớ- tặng Thu của ba”…trước khi hy sinh nhờ trao hộ con-Tình phụ tử da diết

+ Đánh giá tình cha con

Câu 5: [0,5đ]

– Đồng chí – Chính Hữu

– Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật

ĐỀ SỐ 2

Phần I [5,0 điểm]: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

[Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014].

  1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ấy.
  2. Tìm một hình ảnh ẩn dụ trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của hình ảnh ẩn dụ đó.
  3. Tại sao nói hình ảnh những chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật?
  4. Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ trên và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ [khoảng nửa trang giấy thi] về lòng dũng cảm.

Dưới đây là đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà [Nguyễn Quang Sáng]:

“Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.

Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.

– Thôi! Ba đi nghe con! – Anh Sáu khe khẽ nói.

Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên:

– Ba…a…a…ba!

Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó”

[Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014].

  1. Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà, những tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
  2. Chỉ ra 2 lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển chúng thành những lời dẫn gián tiếp.
  3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tình cảm cha con sâu nặng, cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay, trong đó có sử dụng kiểu câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định và câu đơn mở rộng thành phần [gạch chân, chú thích rõ]

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Phần I

Câu 1:

– Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” [0,25đ]

– Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. [0,5đ]

– Sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt [0,25đ]

Câu 2:

– Hình ảnh ẩn dụ: trời xanh hoặc trái tim [0,25đ]

– Nêu được tác dụng của hình ảnh ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho điều tác giả muốn thể hiện [0,75đ]

Câu 3: Hình ảnh những chiếc xe không kính rất độc đáo vì:

– Đó là những chiếc xe có thực trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ và đã đi vào thơ Phạm Tiến Duật cũng rất thực, không một chút thi vị hóa. [0,5đ]

– Hình ảnh ấy vừa nói lên cái khốc liệt của chiến tranh vừa làm nổi bật chân dung tinh thần của người lính; thể hiện phong cách thơ của Phạm Tiến Duật: nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch, yêu thích cái lạ [0,5đ]

Câu 4 Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về: [2,0đ]

– Nội dung: Từ việc cảm nhận lòng dũng cảm của những người lính lái xe trong bài thơ, bày tỏ được những suy nghĩ về lòng dũng cảm: Thế nào là dũng cảm? Những biểu hiện của lòng dũng cảm trong cuộc sống? Vì sao có thể khẳng định đây là phẩm chất cao quý của con người? Em sẽ rèn luyện như thế nào để trở thành người dũng cảm?

– Hình thức: văn nghị luận, có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt khác, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định…

* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục

Phần II

Câu 1

Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách nhưng bé Thu không nhận ra cha, đến lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. [0,25đ]

– Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao thì ông đã hi sinh. [0,25đ]

Câu 2

– Học sinh chỉ đúng 2 lời dẫn trực tiếp [0,5đ]

– Chuyển thành lời dẫn gián tiếp đạt yêu cầu [0,5đ]

Câu 3

* Đoạn văn diễn dịch

– Phần mở đoạn đạt yêu cầu [0,25đ]

– Phần thân đoạn gồm khoảng 12 câu với đầy đủ dẫn chứng và lí lẽ để làm rõ: tình cảm cha con sâu nặng, đầy cảm động của ông Sáu và bé Thu trong cảnh chia tay

+ Tình huống éo le: ông Sáu phải vào chiến trường sau ba ngày phép, lúc này bé Thu mới nhận ra ba [0,25đ]

+ Tình yêu thương mãnh liệt bé Thu dành cho ba thể hiện ở các chi tiết như tiếng gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba… [1,0đ]

+ Tình yêu thương con sâu sắc ở ông Sáu biểu lộ qua những chi tiết

diễn tả tâm trạng, cử chỉ, đặc biệt là ánh nhìn của ông dành cho con… Từ những cảm nhận trên, cần khẳng định thành công của tác giả trong việc tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật nhằm làm nổi bật tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của  chiến tranh. [1,0đ]

* Có sử dụng câu đơn mở rộng thành phần [gạch dưới] [0,25đ]

* Có câu phủ định mang ý nghĩa khẳng định [gạch dưới]

Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm

ĐỀ SỐ 3

PHẦN I: [3 điểm]

Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ:

“Võng mắc chông chênh đường xe chạy”

1.Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

  1. Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên.
  2. Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và chiến đấu của nhân vật trữ tình?
  3. Hãy kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ vừa chép và nêu ngắn gọn hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ ấy.

PHẦN II: [7 điểm]

Cho đoạn văn sau:

“ Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người.  Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng ”.   

[“Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, NXB Giáo dục]

  1. “Người con trai” mà nhà văn Nguyễn Quang Sáng nhắc tới trong đoạn văn là nhân vật nào? Em có nhận xét gì về cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm? 1,0
  2. “Lặng lẽ SaPa” là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình của tác phẩm 1,0

3.Tại sao “người con trai ấy” lại khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá”, qua đó em hiểu thêm gì về nhân vật họa sĩ?1,0

  1. Viết một đoạn văn [khoảng 10 đến 12 câu] theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng trợ từ và câu cảm thán [gạch chân, chú thích rõ].

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

PHẦN I: [3 điểm]

Câu 1: [1,0 điểm]

Tác phẩm: “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” 0,25
Tác giả: Phạm Tiến Duật 0,25
Sáng tác năm 1969, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt 0,5

Câu 2: [0,5 điểm]

  Chép chính xác khổ thơ 0,5

Câu 3: [0,5 điểm]

Từ láy “chông chênh” diễn tả trạng thái đu đưa không vững chắc, gợi ra con đường gập gềnh khó đi; thể hiện gian khổ, khó khăn, nguy hiểm trên con đường ra trận của những người lính lái xe. 0,5

Câu 4: [1,0 điểm]

–                  Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, điệp ngữ, đảo ngữ.

–                  Tác dụng: Diễn tả khó khăn chồng chất song với nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận với tinh thần lạcquan, chứa chan hi vọng.

0,5

0,5

Phần II : [7 điểm]

Câu 1: [1,0 điểm]

–                  “Người con trai” mà nhà văn nhắc tới là nhân vật anh thanh niên

–                  Nhận xét về cách đặt tên nhân vật:

+ Các nhân vật trong truyện đều đều không có tên riêng mà được  gọi theo giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp.

+ Cách đặt tên như vậy là nhà văn muốn người đọc liên tưởng đến những nhân vật tốt đẹp trong truyện không phải chỉ là những cá nhân riêng lẻ mà là số đông. Điều này làm tăng tính khái quát chủ đề câu chuyện.

0,5

0,5

Câu 2: [1,0 điểm]

Chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” được toát lên từ những chi tiết:

– Khung cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như một bức tranh.

– Cuộc sống, tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ, cảm xúc thật trong sáng, đẹp đẽ.

– Chất thơ của truyện còn đi liền với chất họa. Truyện như một bức tranh đẹp, những bức tranh vẽ cảnh thiên nhiên Sa Pa, về cuộc gạp gỡ giưa ba nhân vật và bức chân dung ký họa về nhân vật chính – anh thanh niên.

 

1,0

Câu 3: [1,0 điểm]

              – “Người con trai ấy” khiến nhà họa sĩ cảm thấy “nhọc quá” vì ông  được gặp con người ngoài đời, chân dung nghệ thuật mà ông khát khao đi tìm, ông chấp nhận thử thách của quá trình sáng tác, ông muốn thể hiện để mọi người cảm nhận được những vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong nét phác họa của mình   

              – Qua đó, người đọc nhận thấy ở người họa sĩ một trái tim nghệ thuật, một khát khao tiếp tục được sáng tạo, được cống hiến bằng tình yêu nghề nghiệp.

 

1,0

Câu 4: [4 điểm]

– Trình bày đúng đoạn văn tổng – phân – hợp [ đảm bảo đúng hình thức đoạn văn, viết chính xác vị trí và nội dung câu chủ đề]

– Phần khai triển đoạn khoảng 10 đến 11 câu với đầy đủ dẫn chứng đảm bảo các ý cơ bản sau:

+ Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt.

+ Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc.

+ Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự, khiêm tốn.

+ Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, luôn tìm cách học hỏi, nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống.

– Có sử phép nối, gạch chân dưới từ ngữ thực hiện phép nối .

– Sử dụng câu cảm thán, gạch chân chính xác dưới câu cảm thán.

Lưu ý: Phần khai triển đoạn

         – Nêu được những nét cơ bản nhưng chưa thật đầy đủ, lập luận chưa chặt chẽ: cho 1,5 điểm.

        – Chỉ nêu được ½ số ý, bố cục chưa chặt chẽ, chưa làm rõ ý khái quát, còn mắc lỗi về câu, lỗi chính tả: cho ,0 điểm.

        – Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn: trừ 0,5 điểm

1,0

2,0

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

ĐỀ SỐ 4

Phần 1 [7 điểm] Đọc đoạn thơ sau:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

                            Lướt giữa mây cao với biển bằng

                            Ra đậu dặm xa dò bụng biển

                            Giàn đan thế trận lưới vây giăng

                            Cá nhụ cá chim cùng cá đé

                            Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

                            Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

                            Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”

                                    [Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN]

  1. Đoạn thơ trên thuộc tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
  2. Hình ảnh “buồm trăng” trong câu thơ, theo em là ẩn dụ hay hoán dụ?
  3. Dựa vào đoạn thơ trên, viết một đoạn văn ngắn diễn dịch [đánh số thứ tự từng câu] trong đó có sử dụng một câu ghép có quan hệ bổ sung và một tình thái từ trình bày về khí thế của người lao động và vẻ đẹp của thiên nhiên.
  4. Trong bài thơ khác mà em đã học ở lớp 9 có một hình ảnh lãng mạn được xây dựn trên cơ sở quan sát như hình ảnh “buồm trăng”. Hãy chép lại câu thơ đó, nêu tên tác giả và tác phẩm.

Phần 2[3 điểm] Trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” có câu:

“Sân Lai cách mấy nắng mưa

                   Có khi gốc tử đã vừa người ôm”

                                    [Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, NXBGDVN]

  1. Những câu thơ trên cho thấy nỗi nhớ của Kiều với ai? Chép chính xác đoạn thơ nói về nỗi nhớ người thân đó? Qua nỗi nhớ đó chứng tỏ phẩm chất gì của Kiều?
  2. Chỉ ra các điển tích trong hai câu thơ trên? Em hiểu ý nghĩa của các điển tích đó như thế nào?

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Phần 1[7đ]:

CÂU HƯỚNG DẪN CHẤM BIỂU ĐIỂM
Câu 1 – Đoạn thơ trên có trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. 0.5đ
– Hoàn cảnh: Bài thơ được viết năm 1958. Sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi miền Bắc được giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh của tác giả. 0.5đ
Câu 2  – Hình ảnh “ Buồm  trăng” là ẩn dụ. 0.5đ
– Giải thích: – Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận.

+ Từ xa nhìn lại, trên biển có lúc thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng. Trăng và cánh buồm chập vào nhau, trăng trở thành cánh buồm.

+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm vất vả, cũ kĩ -> đây là công việc nhẹ nhàng, lãng mạn.

– Con người và vũ trụ hòa hợp.

0.5đ
Câu 3 – Hình thức:

+ Đúng hình thức đoạn văn diễn dịch, đủ số câu, có đánh số thứ tự câu

+ Có sử dụng câu ghép quan hệ bổ sung, phép thế, chỉ rõ

1,5 điểm

0.5đ

0.5đ

– Nội dung: hs cần làm rõ các ý cơ bản sau 2.5 điểm
   + Thuyền có lái có buồm. Thuyền lướt đi trong dêm không phải bằng sức mạnh của con người mà bằng sức mạnh của câu hát, gió, trăng. Động từ “lướt” đặc tả vận tốc của đoàn thuyền. Thuyền như lướt đi, như bay lên. Hình ảnh ẩn dụ” buồm trăng” gợi liên tưởng thú vị. Vào đêm trăng sáng ánh trăng chiếu xuống mặt nước, vào một lúc nào đó ánh trăng và cánh buồm chập lại làm một tạo thành hình ảnh buồm đẫm ánh trăng.
     + Chủ nhân của con thuyền- người đánh cá cũng trở nên lồng lộng giữa biển trời trong tư thế làm chủ. Biển thu hẹp để con người “ra đậu dặm xa”, “ dò bụng biển” tìm tòi khám phá. Họ đàng hoàng ra những nơi xa đánh cá. Công việc đánh cá được so sánh với công việc đánh trận.
     + Qua đó cho thấy khí thế lao động khẩn trương, hình ảnh con người và thiên nhiên hòa nhập làm một. Tất cả được cảm nhận bằng hồn thơ lãng mạn của tác giả. 0.5đ
Câu 4 – Một hình ảnh cũng được xây dựng trên cơ sỏ quan sát đó là: “ Đầu súng trăng treo”  trong bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.

0,5đ

0.5đ

Phần 2[3đ]:

Câu 1 – Những câu thơ trên cho thấy nỗi nhớ của Kiều với cha, mẹ. 0.25đ
– Chép chính xác:

“ Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa

Có khi gốc tử đã vừa người ôm”

0.5đ
– Qua đó cho thấy Kiều là người hiếu thảo, vị tha 0.5đ
Câu 2 – Các điển tích: Sân Lai, gốc tử 0.5đ
– Ý nghĩa: + Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thúy Kiều.[Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ]. 0.75đ
                   + Gốc tử: gốc cây tử[ cây thị], chỉ cha mẹ đã già rồi. 0.75đ

ĐỀ SỐ  5

Phần I [6.0 điểm]:

Cho đoạn thơ sau:

…“Trước xe quân tử tạm ngồi,

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.

…Gẫm câu báo đức thù công,

Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.

Vân Tiên nghe nói liền cười:

“Làm ơn há dễ trông người  trả ơn.

Nay đà rõ đặng nguồn cơn,

Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.

Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,

Làm người  thế ấy cũng phi anh hùng”

[Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010]

  1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Đoạn hội thoại trên diễn ra trong hoàn cảnh nào?
  2. Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”?
  3. Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa  trong lời nói của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện  phương châm hội thoại nào?  Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm hội thoại đó?
  4. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của nhân vật Lục Vân Tiên  trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Trong đoạn văn có sử dụng hình ảnh so sánh và câu ghép chỉ quan hệ tương phản [gạch chân, chú thích rõ]

Phần II [4.0 điểm]:

 Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

                                         [Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010]

  1. Hãy nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân?
  2. Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục đích gì? Chỉ ra các thành biệt lập trong đoạn trích.
  3. Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày trong đoạn trích trên là kiểu câu gì [phân loại theo cấu trúc ngữ pháp]?
  4. Nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, đã vô cùng xấu hổ và tủi nhục. Đó là nỗi xấu hổ của một con người có lòng tự trọng và nhân cách. Bằng hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ  về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người [Bài viết không quá một trang giấy thi].
   

HƯỚNG DẪN CHẤM

 
PHẦN I

1

[1.0 điểm]

 

– Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu

– Đoạn hội thoại diễn ra trong hoàn cảnh: Sau khi Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp Phong Lai, cứu Kiều Nguyệt Nga, đã ghé lại hỏi han nàng. Kiều Nguyệt Nga tâm sự về hoàn cảnh của mình và tỏ ý muốn đền ơn Lục Vân Tiên, nhưng chàng đã từ chối.

 

0.5

0,5

2

[0,5 điểm]

 – Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”?

+ Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao

+ Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa mà không làm [Cả hai câu thơ ý nói: thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người  anh hùng]

 

0.25

0.25

3

[1.0 điểm]

– Những từ  tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa  trong lời nói của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện  phương châm lịch sự

– Tìm đúng câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm lịch sự [VD: Lời chào cao hơn mâm cỗ; Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau…]

0.5

0.5

4

[3.5 điểm]

– Đoạn văn tổng – phân – hợp

– Nội dung: Đảm bảo các ý chính  nêu cảm nhận về những phẩm chất của Lục Vân Tiên được thể hiện trong tác phẩm:

+ Tinh thần nghĩa hiệp, anh hùng

+ Tinh thần quả cảm, võ nghệ cao cường

+ Biết quan tâm và cảm thông

+ Biết trọng lễ nghĩa

+  Trọng nghĩa khinh tài

* Viết đúng hình ảnh so sánh [gạch dưới]

* Viết đúng câu ghép [gạch dưới]

Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.25

0.25

Phần II

1

[0.5 điểm]

– Nêu ngắn gọn những hiểu biết về tác giả Kim Lân: Kim Lân [1920 -2007] tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân chủ yếu chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm 2001 ông được tặng  Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 0.5
2

[1.5 điểm]

– Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục đích nhấn mạnh việc ông Hai lúc nào cũng luôn nhớ về làng Chợ Dầu.

–  Các thành biệt lập trong đoạn trích:

+ Thành phần tình thái: Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.

+ Thành phần cảm thán: , sao mà độ ấy vui thế. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

0,5

0.5

0.5

3

[0,5 điểm]

Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày là kiểu câu rút gọn [phân loại theo cấu trúc ngữ pháp] 0.5
4

[1.5 điểm]

Đoạn văn cần  đảm bảo những yêu cầu về:

– Nội dung: Từ nỗi xấu hổ, tủi nhục của nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nêu được những suy nghĩ về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người: tự xấu hổ là dấu hiệu của việc tự nhận thức về những điều mình chưa làm được, chưa làm đúng; đó là bước đầu tiên để dẫn đến hành động sửa sai và hoàn thiện nhân cách con người…

– Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định…

 

1.0

0.5

ĐỀ SỐ 6

Phần I:

Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc trăng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước.

  1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy?
  2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng”.

Biện pháp tu từ nói quá cùng hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu này có tác dụng gì?

  1. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.
  2. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó có sử dụng câu đơn mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp.

“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,

Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.

Trích Ngữ văn 9 tập 1.

Phần II: 

Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương [Nguyễn Du]:

“Phan nói:

– Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử có gai rợp mắt, nương tử dù không nghĩ đến nhưng tiên nhân của nương tử còn mong đợi thì sao?”

Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
– Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa. Và chăng ngựa hồ Gươm gió bấc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày”.

[Trích Ngữ văn 9 tập 1]

  1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
  2. Vì sao khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”.
  3. Em hãy trình bày suy nghĩ [khoảng 2/3 trang giấy thi] về vai trò của gia đình trong cuộc sống mỗi chúng ta?

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Phần I:

Câu 1:

Tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá” do Huy Cận sáng tác vào năm 1958 khi đi thực tế tại vùng biển Quảng Ninh.

Câu 2:

– Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong hai câu thơ: gió, trăng, mây, biển.

– Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng khiến cho con thuyền trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, gió trời là người lái, trăng trời là cánh buồm. Qua đó, tác giả tô đậm tầm vóc, vị trí trung tâm của người lao động mới. Ngư dân không chỉ làm việc với lòng dũng cảm, hăng say mà còn với tâm hồn lãng mạn, hòa mình vào thiên nhiên mang tâm thế của con người lao động mới làm chủ đất nước.

Câu 3:

Câu thơ cần tìm nằm trong bài  thơ “Rằm tháng giêng” [Nguyên tiêu] của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Dịch thơ: “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”.

Nguyên văn chữ Hán: “Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”.

Câu 4:

– Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu

– Hình thức lập luận: diễn dịch [câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn].

– Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả,…

– Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: câu đơn mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp.

– Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long.

– Chi tiết:

+ “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long.

+ “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn tay”  thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động xứng đáng dành cho họ.

+ “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển.

+ “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp” là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới.

+ “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con người.

Phần II:

Câu 1:

– Hoàn cảnh cuộc trò chuyện: Phan Lang được Linh Phi cứu giúp xuống dưới thủy cung gặp Vũ Nương.

– “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ tổ tiên, cha ông và Trương Sinh.

Câu 2:

– Sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương lại “ứa nước mắt khóc” vì xót xa cho tình cảnh bi thảm.

– Vũ Nương quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày” thể hiện phẩm chất cao đẹp của nàng và mong muốn gặp lại chồng con và được giải oan.

Câu 3:

Học sinh có thể làm theo nhiều hình thức khác nhau, dưới đây là gợi ý:

Đoạn văn có dung lượng 2/3 trang giấy, đảm bảo đúng cấu trúc ngữ pháp, ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, không mắc lỗi chính tả. Khuyến khích đoạn văn có những sáng tạo riêng.

– Xác định được vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

– Giải thích vấn đề : Gia đình là gì ?

Gia đình là tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, thường gồm có vợ chồng, cha mẹ và con cái

– Bàn luận vấn đề: Vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

+ Đối với cá nhân con người: Gia đình là điểm tựa, là bến đỗ bình yên của mỗi con người. Đặc biệt gia đình là cái nôi bồi dưỡng, hình thành nhân cách đạo đức con người.

+ Đối với cộng đồng xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng tạo nên xã hội.

– Liên hệ và mở rộng:

+ Yêu quý và trân trọng mái ấm gia đình.

+ Phê phán thái độ sống không coi trọng gia đình, sống ích kỉ cá nhân…

ĐỀ SỐ 7

Câu 1 : [3 điểm]

Đọc đoạn truyện sau và trả lời các câu hỏi:

“Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ.

Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:

– Bác Thứ đâu rồi? bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.

Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà trên.

– Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả!

Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại đật bỏ đi nơi khác”.

1] Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu nét chính về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.

2] Nói “Làng Chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói nào?

3] Nhân vật ông lão trong đoạn truyện trên nhà bị Tây đốt thế mà lại đi thông báo với mọi người như khoe về một chiến công. Hãy nêu cảm nhận của em về hành động đó.

Câu 2:[5 điểm]

Trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” thuộc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có câu thơ: “Tà tà bóng ngả về tây”.

  1. Hãy chép chính xác 5 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
  2. Chúng ta đều biết: “nao nao” là từ láy diễn tả tâm trạng của con người, vậy mà Nguyễn Du lại viết : Nao nao dòng nước uốn quanh. Cách dùng từ như vậy mang lại ý nghĩa như thế nào cho câu thơ?
  3. Trong “Truyện Kiều”, cách dùng từ tả tâm trạng người để tả cảnh vật không chỉ xuất hiện một lần. Hãy chép lại hai câu thơ liền nhau trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” có cách dùng từ như vậy.
  4. Viết đoạn văn theo cách lập luận tổng- phân- hợp, nội dung diễn tả cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ trên.[Trong đoạn có dùng một câu ghép và thán từ, gạch chân, chú thích rõ].

Câu 3 :[2 điểm]

Ngày nay, các phương tiện thông tin nghe nhìn ngày càng phát triển đã đem lại thuận lợi không nhỏ cho việc nâng cao hiểu hiết của con người nhưng điều đó cũng phần nào làm cho nhiều bạn trẻ không còn ham mê đọc sách. Em hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc đọc sách.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu 1[3 điểm]

  1. Đoạn truyện trên nằm trong tác phẩm “Làng” [0,25đ]

Tác giả: Kim Lân [0,25 đ]

Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Làng” được viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và lần đầu đăng trên tạp chí văn nghệ năm 1948 [0,5đ]

  1. Nói “Làng chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói hoán dụ – lấy làng để chỉ những người dân làng chợ Dầu [0,5đ]
  2. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời. Vậy mà ông Hai sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin: “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự nhiên như khoe về một chiến công. Hành động này không bình thường nhưng hoàn toàn chân thực. Cái sự việc phũ phàng kia là minh chứng khẳng định làng ông không theo giặc. Dường như ông coi đó là một đóng góp cho kháng chiến, là một niềm hạnh phúc. Trong niềm vui lớn lao ấy, sự mất mát kia chẳng thấm vào đâu cả. Trong sự cháy rụi của nhà ông có sự hồi sinh của làng chợ Dầu, cái làng xứng đáng với tình yêu, niềm tự hào trong ông. Tài sản riêng bị phá hủy nhưng danh dự của làng được bảo toàn. Làng chợ Dầu vẫn là làng anh dũng kháng chiến. Đó là niềm vui kì lạ, thể hiện một cách đau xót và cảm động tinh thần yêu nước và cách mạng của người dân Việt Nam trong kháng chiến [1.5 điểm]

Câu 2

  1. Chép đúng đoạn thơ [0,5 đ]
  2. Cách dùng từ “nao nao” mang lại ý nghĩa cho câu thơ: Cảnh được nhân hóa một cách tự nhiên nên nhuốm màu tâm trạng con người. Cảm giác về một ngày vui đang còn mà đã linh cảm về một điều gì đó không bình thường sắp xuất hiện, như dự báo về cảnh và người sẽ gặp: nấm mộ Đạm Tiên và chàng Kim Trọng. [0,5 đ]
  3. Hai câu thơ cùng có cách dùng từ như vậy trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”:

“ Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?”

[0,5đ]

  1. Đoạn văn:
  2. Hình thức [1,5 đ]

– Viết đúng đoạn văn tổng – phân- hợp: 0,5 đ

– Sử dụng được câu ghép, lời dẫn trực tiếp : 0,5 đ

– Diễn đạt lưu loát, không sai lỗi chính tả, lỗi câu…  [0,5 đ]

– Đoạn văn cần làm rõ cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về:

+ Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân; ánh nắng nhạt, khe nước nhỏ, nhịp cầu nho nhỏ bắc ngang [0,25 đ]

+ Mọi chuyển động của con người và thiên nhiên đều như chậm lại: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.[0,5đ]

+Cảnh đã có sự thay đổi về về thời gian, không gian. Không còn bát ngát trong sáng, không còn cái không khí đông vui náo nhiệt của lễ hội mà đang nhạt dần, lặng dần.[0,5đ]

+ Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ”… không chỉ thể hiện sắc thái của cảnh vật mà còn gợi những bâng khuâng, xao xuyến trong hồn người. Có nỗi buồn man mác, sự tiếc nuối trước ngày hội vừa đi qua và dường như có cả dự cảm về điều đang tới.[0,5đ]

+ Đoạn thơ tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả.[0,25đ]

Câu 3 [2đ]

  1. Yêu cầu về kĩ năng: [0,5đ]

Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

  1. Yêu cầu về kiến thức: [1,5đ]

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau:

+ Nêu được vấn đề cần nghị luận. [0,25đ]

+ Sách là sản phẩm tinh thần của con người; là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.[0,25đ]

+ Đọc sách có nhiều tác dụng: mở rộng, nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lẽ sống; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh… cho con người. [0,5đ]

+ Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu sự lựa chọn. [0,25 đ]

+ Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc. [0,25đ]

ĐỀ SỐ 8

Phần I. Đọc hiểu văn bản [3,0 điểm]

Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi:

“Trăng cứ tròn vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình”

[Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy,  Ngữ văn 9 – Tập một – NXBGD năm 2014]

Câu 1 [0,5 điểm]. Xác định các phương thức biểu đạt trong khổ thơ trên.

Câu 2 [0,5 điểm]. Chỉ ra các từ láy có trong khổ thơ.

Câu 3 [1,0 điểm]. Nêu nội dung chính của khổ thơ.

Câu 4 [1,0 điểm]. Qua nội dung của khổ thơ trên, em rút ra cho mình thái độ sống như thế nào ?

Phần II. Làm văn [7,0 điểm]

Câu 1 [2,0 điểm]. Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn [từ 8-10 câu] về lòng vị tha.

Câu 2 [5,0 điểm]. Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung Điểm
I. Đọc hiểu 1 Các phương thức biểu đạt có trong đoạn thơ trên:

Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

0,5
  2 Từ láy có trong khổ thơ: vành vạnh, phăng phắc.

Lưu ý :

– HS đưa ra đầy đủ các nội dung trên đạt điểm tối đa;

– HS trả lời thiếu một từ trừ 0,25 điểm.

0,5
  3 Nội dung chính của khổ thơ: Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn luôn tròn đầy, bất diệt. 1,0
  4 HS đưa ra các cách khác nhau theo quan điểm của bản thân nhưng cần phù hợp, không vi phạm đạo đức, pháp luật. GV chấm cần linh hoạt. 1,0

Phần II. Làm văn [7,0 điểm]

Câu 1 [ 2,0 điểm]. Từ nội dung khổ thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn [từ 8-10 câu] về lòng vị tha.

Phần Câu Nội dung Điểm
II. Làm văn Câu 1 [2,0 điểm] a. Đúng hình thức đoạn văn [mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn] 0,25
b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn. 0,25
c. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các ý sau:

– Nêu khái niệm của lòng vị tha.

– Biểu hiện của lòng vị tha.

– Ý nghĩa của lòng vị tha.

– Rút ra bài học cho bản thân.

1,0
  d. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ  riêng của bản thân. 0,25
e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25

Câu 2. [5,0 điểm]  Em hãy thay lời nhân vật ông Hai, kể lại truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.

Câu Nội dung Điểm  
 

Câu 2

5,0 điểm

a.  Đảm bảo cấu trúc của bài văn tự sự, trình bày đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. 1,0  
b. Xác định đúng nội dung kể

– Giới thiệu nhân vật kể chuyện

– Nêu hoàn cảnh [nỗi nhớ, lòng tự hào] của nhân vật ông Hai về làng Chợ Dầu.

– Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc

– Tâm trạng khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không theo giặc.

– Liên  hệ bản thân về tình yêu quê hương, đất nước

2,5  
  c. Học sinh sắp xếp được các đoạn văn thống nhất theo mạch kể 0,5  
  d. Sáng tạo trong cách kể 0,5  
  e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đúng chính tả, ngữ pháp, nghĩa Tiếng Việt 0,5  

ĐỀ SỐ 9

Phần I [6.0 điểm]

Cho đoạn trích sau:

“Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngắc, lạ lung. Còn anh, anh không kìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ.”

[Trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng]

Câu 1: Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích tên là những ai? Tại sao trong đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”?

Câu 2: Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống nào? Ý nghĩa của tình huống này là gì? Theo em, chi tiết “vết thẹo dài bên má phải” của nhân vật “anh”  trong truyện ngắn này có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng cốt truyện và bộc lộ chủ đề.

Câu 3: Viết 1 đoạn văn từ 10 – 12 câu theo phép lập luận tổng – phân –hợp nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật “con bé”  dành cho ba mình trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” trong đó có sử dụng một câu đơn mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp . Gạch chân và chú thích rõ.

Phần II [6 điểm]

Ở bài thơ Bếp lửa [Bằng Việt], trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại:

…”Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi”…

Rồi trở về thực tại:

“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

–         Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”

[Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015]

  1. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
  2. “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong bài thơ gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước? Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có tác dụng gì?
  3. Viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.
  4. Hãy nêu tên một tác phẩm khác trong chương trình môn Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng viết về tình cảm bà cháu và ghi rõ tên tác giả.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Câu 1:

-Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là ông Sáu và bé Thu [0.5 điểm]

– Trong đoạn trích trên con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa là vì: [0,5đ]

+Lúc đầu, bé Thu không chịu nhận ra ông Sáu sau 8 năm xa cách do ông có vết thẹo dài trên mặt khiến ông không giống với người cha trong bức ảnh mà bé Thu chỉ dành tình cảm của mình cho người cha trong bức ảnh [0.25đ]

+ Sau đó ngày ông Sáu chuẩn bị ra chiến trường, được bà ngoại giải thích vì đánh Tây mà ông Sáu mới có vết thẹo dài trên mặt như vậy, lúc đó bé nhận ra ba nên đó là những biểu hiện của tình yêu thương cho người ba của cô bé.

Câu 2

-Theo trình tự cốt truyện thì đoạn trích nằm ở tình huống truyện thứ nhất: Ông Sáu trở về sau 8 năm xa cách nhưng bé Thu không chịu nhận ra ba và tới lúc nhận ra ba thì lúc đó ông Sáu lại chuẩn bị phải ra chiến trường. [0.5đ]

-Ý nghĩa của tình huống truyện: Bộc lộ tình yêu thương cha vô cùng mãnh liệt của bé Thu – 1 cô bé cá tính, ương bướng. [0,5đ]

-Ý nghĩa của chi tiết “vết thẹo dài bên má phải”  của nhân vật “anh” [0,5đ]

+ Chi tiết có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và xây dựng cốt truyện, nếu không có chi tiết này thì cốt truyện sẽ không phát triển được và sẽ phát triển theo chiều hướng mới.

+ Là sự khẳng định tình yêu bé Thu dành cho cha, khẳng định tình cha con sâu nặng.

Câu 3. Học sinh có nhiều cách diễn đạt để hoàn thành đoạn văn nhưng cần biết triển khai lí lẽ và dẫn chứng hợp lí:

*Về nội dung: Khai thác nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện, ngôi kể, miêu tả tâm lí trẻ em…., thông qua các dẫn chứng để thấy được tình cảm của bé Thu đối với ông Sáu. [2.0 điểm]

-Trước khi  nhận ra ông Sáu là ba:

=>Cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh và cứng đầu-> Tình cảm chân thật nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi, chỉ yêu khi biết chắc là ba mình.

-Khi nhận ra ông Sáu là ba

+ Trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của cô bé bỗng đột ngột thay đổi.

+Hiểu lầm được gỡ bỏ khi bà ngoại giải thích sự vết thẹo dài trên mặt chính là do đánh Tây mà có -> Tạo nên sự ân hận giày vò trong cô bé tại sao lại không nhận ra ông Sáu sớm hơn -> Tình yêu với ba bùng cháy mãnh liệt trong buổi chia tay.

è Tình cảm dành cho ba sâu sắc, mạnh mẽ

Gv cần lưu ý

# Diễn đạt được ý song chưa sâu [1.5điểm]

# Không bám vào nghệ thuật còn mắc vài lỗi diễn đạt [1.0 điểm]

# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt [0,75 điểm]

# Chưa thể hiện hết phần lớn ý, sai về nội dung, diễn đạt kém….[0.5 điểm

*Về hình thức [1,0 điểm]

– Đạt yêu cầu về số câu, kiểu đoạn văn tổng phân hợp

– Có sử dụng một câu mở rộng thành phần và lời dẫn trực tiếp [Nếu không chú thích rõ ràng không cho điểm]

Phần II:

  1. Bài thơ Bếp lửađược sáng tác vào năm 1963 lúc nhà thơ đang học ở nước ngoài. Bài thơ được in trong tập Hương cây  – Bếp lửa, được nhà xuất bản văn học, Hà Nội, xuất bản năm 1968.
  2. “Năm ấy” trong câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” là năm 1945, năm đất nước Việt Nam đã phải trải qua một nạn đói lịch sử với gần 2 triệu người chết, tập trung từ Quảng Trị đến Bắc Kì.

Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có nhiều tác dụng. Về ngữ âm, nó tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ; về cấu trúc, nó tạo nên sự cân xứng cho từ ngữ; về nội dung ý nghĩa, nó tạo nên sự nhấn mạnh là để ấn gây ấn tượng cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân vật trữ tình khi hồi tưởng về thời điểm ấy của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.

  1. Học sinh có thể triển khai theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
  • Giải thích :gia đình là gì?
  • Vai trò của gia đình?
  • Cần phải làm gì để vun đăp tình cảm gia đình?
  • Liên hệ bản thân: bài học nhận thức và hành động.
  1. Trong chương trình môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở, bài “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh cũng nói về tình cảm bà cháu. Bài thơ là tiếng lòng yêu thương của người cháu – bây giờ đã là một anh bộ đội đang dừng quân nghỉ ngơi và nghe tiếng gà trưa – hồi tưởng về những khó nhọc mà bà đã phải chịu đựng để chăm lo nuôi dưỡng cho mình lúc mình còn nhỏ.

Video liên quan

Chủ Đề