Vì sao phải thay đổi người tiến hành tố tụng

Một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là bảo đảm sự vô tử của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.

Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 [BLTTHS 2015], người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

​​​​​​​

Theo điểm e khoản 1 Điều 4 BLTTHS 2015, người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.

  • Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

  • Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

​​​​​​​

Theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp “Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 49 BLTTHS thì trong các trường hợp khác [như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế,...] có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo; Thẩm phán là con rể của bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm phán làm việc,... Mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế,...

Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau. [theo điểm c mục 4 phần I Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003]

Theo quy định tại các Điều 51, 52, 53, 54 BLTTHS 2015, người những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015, những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng còn có thể phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Điều tra viên, Cán bộ điều tra đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

  • Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

  • Thẩm phán, Hội thẩm cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau hoặc đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.

Theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp “đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án đó” là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm hoặc quyết định đình chỉ vụ án. Nếu Thẩm phán, Hội thẩm được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm nhưng chỉ tham gia ra các quyết định: Trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án, hủy quyết định đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, thì vẫn được tiếp tục giải quyết vụ án. [theo điểm b mục 6 phần I Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao]

  • Thư ký Tòa án đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.      

Công ty Luật TNHH Sao Sáng với đội ngũ luật sư, chuyên viên hỗ trợ pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc các câu hỏi liên quan đến mọi lĩnh vực, để tư vấn cho Quý khách hàng có những phương hướng tối ưu và hiệu quả.

Trân trọng Kính chào!

Ví dụ: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, ...

Theo bộ luật tố tụng hành chính 2015, người tiến hành tố tụng phải từ chối hoặc bị thay đổi khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 45

Thưa Luật sư, Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư giải đáp giúp đó là: Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có được yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng không? Các trường hợp nào thì được yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng?

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thay đổi người tiến hành tố tụng

Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về thay đổi người tiến hành tố tụng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thay đổi người tiến hành tố tụng như sau: 

1. Căn cứ pháp lí về thay đổi người tiến hành tố tụng:

  • Bộ luật tố tụng hành chính 2015

2. Nội dung tư vấn về thay đổi người tiến hành tố tụng

     Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, để vụ việc được xét xử một cách công khai, minh bạch, đúng người đúng tội thì việc thay đổi người tiến hành tố tụng là một trong những vấn đề quan trọng. Việc này góp phần tạo sự minh bạch, khách quan làm cho bản án đúng người, đúng tội.

2.1 Người tiến hành tố tụng

Khoản 2 Điều 36 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định như sau

“….2. Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm có:

a] Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

b] Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Theo như pháp luật hiện hành quy định, người tiến hành tố tụng bao gồm
Đối với Tòa án: Chánh án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, thư ký

Đối với Viện Kiểm sát: Viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát viên và kiểm tra viên.

Điều này góp phần giúp cho mọi người biết rõ được những cá nhân tham gia vào quá trình tố tụng, tiến hành tố tụng để xác định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm của từng cá nhân.

2.2 Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Điều 45 Luật tố tụng hành chính quy định những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, cụ thể

Điều 45. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng

Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.

5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.

6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.

7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.

8. Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

2.2.1 Thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
  • Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
  • Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
  • Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
2.2.2 Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên

Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
  • Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
  • Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.
2.2.3 Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
  • Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.

Thay đổi người tiến hành tố tụng

2.3 Thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng

Việc thay đổi người tiến hành tố tụng phải được diễn ra theo trình tự, thủ tục nhất định. Dưới đây là quy định của pháp luật về thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng.

2.3.1 Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
  • Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
  • Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
2.3.2 Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
  • Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
  • Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

2.4 Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng

Việc thay đổi người tiến hành tố tụng phải được sự đồng ý của cá nhân có thẩm quyền, dưới đây là một số quy định của pháp luật.

2.4.1 Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

Điều 49 Luật tố tụng hành chính quy định về việc quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

Điều 49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:

a] Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp huyện do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;

b] Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án cấp tỉnh đó quyết định;

c] Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án mà không có người dự khuyết thay thế ngay thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi; nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.

2.4.2 Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

Quyết định về việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được quy định tại Điều 52 Luật tố tụng hành chính 2015, cụ thể

Điều 52. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.

Thay đổi người tiến hành tố tụng

Điều 170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch

Trường hợp tại phiên tòa có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.

Trường hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này, Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên Tòa. Điều này giúp cho quá trình giải quyết vụ án được khách quan, công bằng đem lại niềm tin cho người dân đối với pháp luật của nhà nước.

     KẾT LUẬN: Như vậy, trên là các trường hợp người tiến hành tố tụng phải được thay đổi hoặc từ chối. Đương sự có quyền thay đổi trước và tại phiên Tòa. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án sẽ gặp nhiều khó khăn, nếu có khó khăn cần giúp đỡ, bạn hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6500 để được giải quyết kịp thời và chính xác.

     Để được tư vấn chi tiết về thay đổi người tiến hành tố tụngquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:  Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Video liên quan

Chủ Đề