Việc cấp mã số thuế được quy định như thế nào

Bất kì một cá nhân hay tổ chức nào. Khi đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập cho mình và tổ chức, đều phải nộp thuế cho nhà nước. Việc nộp thuế của cá nhân, tổ chức được thực hiện một cách có hệ thống thông qua mã số thuế cá nhân. Vậy ai là những người được cấp mã số thuế? Mã số thuế cá nhân được cấp khi nào? Luật sư X sẽ giải đáp các thắc mắc này trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Mã số thuế cá nhân được cấp khi nào?

Theo quy định của nhà nước, khi một người lao động đủ điều kiện để nộp thuế. Được gọi là người nộp thuế, thì n=họ sẽ được cấp mã số thuế cá nhân để thông qua đó, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.

Theo Điều 35 Luật quản lý thuế 2019, mã số thuế được sử dụng như sau:

Khi thực hiện các giao dịch kinh doanh. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào các hóa đơn, chứng từ, hay tài liệu.

Người nộp thuế bắt buộc phải cung cấp mã số thuế cho các cơ quan, tổ chức có liên quan. Hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính. Theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế. 

Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước. 

Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong cả hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế. 

Các tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. 

Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện ở Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho các tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay. 

Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Những ai có mã số thuế cá nhân?

Theo Tổng cục Thuế, các trường hợp sau phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

  1. Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên; thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần; sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
  2. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên; thì tổ chức; cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế tạm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
  3. Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế; cá nhân sẽ phải nộp thêm số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
  4. Cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế; cá nhân người nộp thuế sẽ được hoàn thuế TNCN; nếu đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  5. Cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN; nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định; thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Nếu cảm thấy khó khăn trong việc đăng ký MST cá nhân, các bạn có thể tham khảo Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói giá rẻ của Luật sư X chúng tôi.

Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của Luật sư X

Với đội ngũ tư vấn và chuyên viên tư vấn dày dạn kinh nghiệm, uy tín, chuyên nghiệp; Luật sư X đã được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Luật sư X luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách hàng giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý. Với hàng nghìn yêu cầu đăng ký mã số thuế cá nhân, Luật sư X xin cung cấp dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân nhanh chóng, uy tín, chính xác.

Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 290.000 VNĐ bạn đã có thể sử dụng dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của của Luật sư X. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.

Mời bạn đọc xem thêm: Hướng dẫn cách tra mã số thuế cá nhân nhanh chóng

Lợi ích Luật Sư X mang lại cho khách hàng

  1. Sử dụng dịch vụ của Luật sư X; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
  2. Sử dụng dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của Luật sư X sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
  3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Để thuận tiện hơn cho công việc của quý khách hàng về đăng ký mã số thuế cá nhân, Luật sư X sẽ thực hiện:

  1. Tư vấn pháp luật liên quan đến thuế và mã số thuế cá nhân;
  2. Đại diện soạn thảo, chỉnh lý văn bản giấy tờ;
  3. Cam kết tính hợp lệ; hợp pháp và có giá trị sử dụng;
  4. Nhận ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả và bàn giao tới quý khách.

Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về Đăng ký mã số thuế cá nhân

Mọi thắc mắc về đăng ký mã số thuế cá nhân xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Mã số thuế cá nhân được cấp khi nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi hoặc các dịch vụ khác như ly hôn; giải thể doanh nghiệp; hướng dẫn thực hiện tra số mã số thuế cá nhân… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận: 0833102102

Mời bạn đọc tham khảo:

Câu hỏi thường gặp

Mã số thuế cá nhân làm ở đâu?

Để đăng ký mã số thuế cá nhân, cú thể thực hiện tại địa điểm sau:Nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú [nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú].– Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy: khi nộp hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế bạn sẽ nhận phiếu hẹn ngày trả kết quả tự đăng ký MST cá nhân.

– Có thể nộp hồ sơ bản giấy qua đường bưu điện đến cơ quan thuế.

Có được thay đổi mã số thuế cá nhân không?

Có thể khi cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân nhưng:– Cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;– Được cấp chứng minh nhân dân mới;– Cấp số chứng minh nhân dân mới [09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên] theo địa bàn cấp tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân.

Trường hợp này cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.

5 ra khỏi 5 [1 Phiếu bầu]

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Ngày 28/6/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế.

Theo đó, cá nhân được cấp 1 mã số thuê [MST] duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.  Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN.

MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là MST của cá nhân đó khi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

MST cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là MST cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp MST theo MST của đại diện hộ kinh doanh mới.

Nếu hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, MST của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là MST của cá nhân đó.

Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại MST. Nếu đại diện hộ kinh doanh mới đã được cấp MST cá nhân thì sử dụng MST đó.

Mã số thuế 10 số được cấp cho các DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật, đại diện hộ kinh doanh và các cá nhân khác theo quy định.

Mã số thuế 13 số được cấp cho: [i] Các chi nhánh, văn phòng đại diện của DN được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của DN theo Luật DN, các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế; [ii] Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định theo quy định; [iii] Các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.

Ngoài ra, Thông tư 95/2016/TT-BTC còn quy định cấp mã số thuế đối với một số trường hợp cụ thể như: [i] Đối với người nộp thuế tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí; [ii] Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; [iii] Đối với DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân phải khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh; và [iv] đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập.

Quy định chi tiết việc sử dụng mã số thuế

Thông tư quy định, người nộp thuế sử dụng MST để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

DN, tổ chức đã được cấp MST nếu phát sinh các hoạt động sản xuất, kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc trên địa bàn khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán khoản thu của ngân sách nhà nước theo Luật quản lý thuế, thì sử dụng MST đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.

Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 địa điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý thì sử dụng MST đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi có địa điểm kinh doanh.

Cá nhân đã được cấp MST cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là đại diện hộ kinh doanh thì sử dụng MST của mình để kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh và ngược lại.

Chủ DN tư nhân phải sử dụng MST cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN của bản thân chủ DN tư nhân.

Nếu DN tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế TNCN cho các cá nhân làm việc tại DN tư nhân thì sử dụng MST của DN tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.

Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng MST đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước.

Video liên quan

Chủ Đề