Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 65 66
Mai Anh Ngày: 15-04-2022 Lớp 5 Show
96
Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chính tả - Tuần 29 trang 66 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem: Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Chính tả - Tuần 29
Câu 1 trang 66 VBT Tiếng Việt lớp 5: Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 - 110), viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn:
Gắn bó với miền Nam Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch quê ở Quảng Nam, nhưng cả cuộc đời ông gắn bó với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ngay từ trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông đã góp công xây dựng nhiều cơ sở cách mạng ở Sài Gòn, thành lập Đoàn Thanh niên Tiền phong Nam Bộ. Cách mạng thành công, ông phụ trách công tác ngoại giao của Uỷ ban Hành chính Lâm thời Nam Bộ và làm Bí thư Thanh niên Tiền phong, rồi trở thành Chủ tịch uỷ ban Kháng chiến - Hành chính khu Sài Gòn - Gia Định. Hoà bình lập lại, trên cương vị Bộ trưởng Bộ Y tế, ông đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực chống bệnh lao. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, ông đã 4 lần đi bộ từ Bắc vào Nam và từ Nam ra Bắc để chỉ đạo công tác y tế chiến trường, rồi lặng lẽ qua đời ngày 7-11-1968 vì sốt rét trong một ngôi nhà tranh giữa chiến khu miền Đông Nam Bộ. Sinh thời, ông được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và các phần thưởng cao quý : Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động. Sau khi mất, ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh. Theo TỪ ĐIỂN NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM - Huân chương :………………… - Danh hiệu :……………………… - Giải thưởng :…………………… Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó: …………………………………………… Phương pháp giải: Em đọc kĩ đoạn văn và tìm những từ viết hoa chỉ huân chương, danh hiệu và giải thưởng. Sau đó quan sát và nhận xét cách viết hoa các cụm từ đó. Trả lời:
- Huân chương: Huân chương Kháng chiến Huân chương Lao động - Danh hiệu: Anh hùng Lao động - Giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó : Mỗi một cụm từ trên đều được chia làm hai bộ phận (Huân chương / Kháng chiến, Anh hùng / Lao động .... ) chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên này đều được viết hoa. Trong số những cụm từ trên, có cụm từ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” có “Hồ Chí Minh” là tên riêng chỉ người - do đó viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người. Ghi lại chi tiết mà em thích nhất trong một bài văn miêu tả đã học dưới đây . Tiết 3 – Tuần 10 trang 66 Vở bài tập (SBT) Tiếng Việt lớp 5 tập 1 – Tiết 3 – Tuần 10 – Ôn tập giữa học kì 1
Ghi lại chi tiết mà em thích nhất trong một bài văn miêu tả đã học dưới đây : – Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Một chuyên gia máy xúc – Kì diệu rừng xanh – Đất Cà Mau Tên bài văn : …… Chi tiết em thích nhất: ……….. Tên bài văn : Quang cảnh làng mạc ngày mùa. Chi tiết em thích nhất : Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng (Từ “vàng lịm” tả màu sắc nhưng đồng thời gợi nên cảm giác ngọt ngào, so sánh chùm quả xoan với “chuỗi hạt bồ đề treo lơ lửng” vô cùng thú vị.)
Tập làm văn Em hãy tả người bạn thân của em ở trường. (Lập dàn ý chi tiết) …………………………………… …………………………………… ……………………………………
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Dàn bài chung: A. Mở bài: Giới thiệu về người bạn thân của em. B. Thân bài - Tả hình dáng: dáng người, làn da, khuôn mặt, mái tóc, cái mũi, đôi môi, hàm răng,... - Tả tính cách: Bạn là người như thế nào? Trong cuộc sống bạn ứng xử với những người xung quanh mình ra sao C. Kết bài: Tình cảm của em đối với người bạn đó. Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.
A. Mở bài : (Giới thiệu chung) - Ở trường, em chơi với rất nhiều bạn. - Em chơi thân nhất là bạn Lê ở gần nhà và học chung lớp. B. Thân bài : (Tả chi tiết) - Ngoại hình : + Dáng người dong dỏng cao. Cách ăn mặc ? + Làn da ram rám nắng, mạnh mẽ. + Mái tóc dài, tết thành hai bím xinh xinh. + Đôi mắt đen, ngời sáng, ánh lên vẻ thông minh. + Nụ cười dễ thương. - Tính tình : + Rất tốt bụng, hay giúp đỡ người trong lớp. + Chăm học lại rất thông minh. + Vui tính hay cười. + Hát hay. - Trò chơi chung mà em và bạn cùng thích, nặn tượng và tô màu cho tranh. - Em với bạn cùng học, cùng thi đua để tiến bộ C. Kết bài : (Nêu cảm nghĩ của em về bạn) - Em rất yêu quý bạn. - Mong tình bạn lâu bền. - Mong cả hai cùng học tốt Loigiaihay.com
Thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 theo bảng sau : Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 65 – Tiết 2Viết lại cho đúng những từ ngữ em dễ viết sai chính tả trong bài Nỗi niềm giữ nước, giữ rừng (sách Tiếng Việt 5, tập một, trang 95). Trả lời: (Học sinh tự làm) Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 66 – Tiết 3Ghi lại chi tiết mà em thích nhất trong một bài văn miêu tả đã học dưới đây : – Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Một chuyên gia máy xúc – Kì diệu rừng xanh – Đất Cà Mau Tên bài văn : ……. Chi tiết em thích nhất: ………… Trả lời: Tên bài văn : Quang cảnh làng mạc ngày mùa. Chi tiết em thích nhất : Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng (Từ “vàng lịm” tả màu sắc nhưng đồng thời gợi nên cảm giác ngọt ngào, so sánh chùm quả xoan với “chuỗi hạt bồ đề treo lơ lửng” vô cùng thú vị.) Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 66, 67 – Tiết 4Bài 1: Viết vào mỗi chỗ trống 2 – 3 từ ngữ về các chủ điểm đã học theo yêu cầu dưới đây: Trả lời:
Bài 2: Viết những từ đồng nghĩa, trái nghĩa với mỗi từ trong bảng sau : Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 67, 68 – Tiết 5Nêu tính cách của một số nhân vật trong vở kịch Lòng dân Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 68, 69 – Tiết 6Bài 1: Thay những từ im đậm trong đoạn văn sau bằng từ đồng nghĩa cho chính xác hơn (ghi vào chỗ trống trong ngoặc đơn): Trả lời: Hoàng bê (bưng) chén nước bảo (mời) ông uống. Ông vò (xoa) đầu Hoàng và bảo : “Cháu của ông ngoan lắm ! Thế cháu đã học bài chưa ?” Hoàng nói với ông : “Cháu vừa thực hành (làm) xong bài tập rồi ông ạ!” Bài 2: Điền từ trái nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống : Trả lời: a) Một miếng khi đói bằng một gói khi no b) Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết c) Thắng không kiêu, bại không nản. d) Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. e) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Xấu người tốt nết còn hơn đẹp người. Bài 3: Đặt câu để phân biệt hai từ đồng âm : giá (giá tiền) – giá (giá để đổ vật). (Chú ý : có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ đồng âm hoặc đặt một câu chứa đổng thời 2 từ đổng âm). Trả lời: – giá (giá tiền) Mẹ tôi hỏi giá tiền chiếc áo treo trên giá. – giá (giá để đồ vật) Giá sách của tôi tuy mua với giá rẻ nhưng nó rất bền và tiện ích. Bài 4: Đặt câu với mỗi nghĩa của từ đánh : Trả lời: a) Làm đau bằng cách dùng tay hoặc dùng roi, gậy…. đập vào thân người. : – Anh em không được đánh nhau – Không được đánh bạn bè. – Nếu cha có đánh con cũng chỉ vì cha thương con mà thôi. b) Dùng tay làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc âm thanh. – Phương đánh đàn rất hay. – Hùng đánh trống rất cừ. – Hãy đánh lên những bản nhạc ngợi ca cuộc sống này ! c) Làm cho bề mặt sạch hoặc đẹp ra bằng cách xát, xoa. – Em giúp mẹ đánh sạch xoong nồi. – Hai chị em đánh sạch sàn nhà giúp mẹ. Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 70, 71 – Tiết 7Đọc thầm bài thơ Mầm non (Tiếng Việt 5, tập một, trang 98). Dựa vào nội dung bài đọc, chọn đáp án đúng nhất : Trả lời:1. Mầm non nép mình nằm im trong mùa nào? Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 trang 72 – Tiết 8Lập dàn ý chi tiết cho đề bài sau : Hãy tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua. Trả lời: 1. Mở bài : Giới thiệu chung : Trường em tên là gì ? Ở đâu? (trường em tên Bế Văn Đàn, nằm ở một con đường khá yên tĩnh) 2. Thân bài : – Tả khái quát về ngôi trường: Nhìn từ xa trường hiện ra với những chi tiết gì nổi bật ? (cánh cổng lớn, màu ngói đỏ, tường vàng, hàng rào bao quanh, cây xanh tỏa bóng mát) – Tả từng bộ phận : + Hình dáng của ngôi trường ? (Hình chữ u với ba dãy nhà lớn, khang trang, hướng ra sân trường). + Cổng trường (trang nghiêm, phía trên là tên trường). + Bước vào bên trong là sân trường rộng, lát xi măng phẳng phiu. + Cột cờ cao, trên đỉnh cột là lá cờ đỏ sao vàng bay phần phật. + Cây cối (hai hàng cây tỏa bóng mát, dưới mỗi gốc cây đặt hai ghế đá, học sinh thường ngồi đọc sách hoặc vui chơi). + Trống trường (đặt trước phòng Ban Giám hiệu). + Các phòng học (có tấm bảng nhỏ ghi số phòng, trên lớp. Trong mỗi lớp có quạt, đèn điện, giá sách, ảnh Bác, năm điều Bác Hồ dạy. Cuối lớp có báo lớp trên đó là các sáng tác của các bạn trong lớp…). Sau khu phòng học là vườn trường với nhiều loại cây, hoa và khu vui chơi với cầu trượt, đu quay … 3. Kết bài: – Em rất yêu quý ngôi trường. – Mong muốn trường mỗi ngày một to đẹp hơn, khang trang hơn.
✅ Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐ |