Xpath la gi
Giới thiệuTrước khi đi vào phần này chúng ta hãy xem lại một ví dụ về tài liệu XML: Show xml version="1.0"?> <Order OrderNo="1047"> <OrderDate>2002-03-26OrderDate> <Customer>John CostelloCustomer> <Item> <Product ProductID="1" UnitPrice="70">ChairProduct> <Quantity>6Quantity> Item> <Item> <Product ProductID="2" UnitPrice="250">DeskProduct> <Quantity>1Quantity> Item> Order> Với ví dụ này khi chúng ta mở với trình duyệt IE chúng ta sẽ được kết quả sau: Như vậy chúng ta thấy trên trình duyệt sẽ hiển thị y nguyên tài liệu gốc. Vậy làm cách nào để chúng ta có thể đi lại trên các phần tử của tài liệu XML để trích ra những dữ liệu mà chúng ta cần thiết. Để đáp ứng điều này người ta thiết kế ra một ngôn ngữ XPath. XPath có một vai trò quan trọng trong việc trao đổi dữ liệu giữa các máy tính hay giữa các chương trình ứng dụng vì nó cho chúng ta sàng lọc các dữ liệu mà ta mong muốn. XPath xem XML như một cây, với ví dụ trên sẽ được biểu diễn dưới dạng cây sau: Bây giờ chúng ta hãy học cách đi qua các nút trong tài liệu XML. Đường dẫn tuyệt đốiNếu đường dẫn XPath bắt đầu bởi dấu / thì có nghĩa đây là một đường dẫn tuyệt đối bắt đầu từ phần tử gốc. Trong hình cấu trúc cây ở trên, bây giờ chúng ta muốn chọn nút Order ta viết như sau: Cú pháp nguyên: /child::Order Cú pháp tắt: /Order Đi ra nhánh con Custumer bằng XPath như sau: Cú pháp nguyên: /child::Order/child::Custumer Cú pháp tắt: /Order/Custumer Trong trường hợp muốn đi đến thuộc tính của nút thì chúng ta cần phải chỉ rõ từ khóa Attribute trong cú pháp nguyên hoặc @ trong cú pháp tắt. Để lấy thuộc tính OrderNo của nút Order ta dùng cú pháp XPath như sau: Cú pháp nguyên: /child::Order/Attribute::OrderNo Cú pháp tắt: /Order/@OrderNo Đường dẫn tương đốiKhi chúng ta muốn trích một phần tử nào đó mà chúng ta chỉ biết tên của phần tử này chứ chúng ta không biết là phần tử này nằm ở vị trí nào thì chúng ta có thể dùng đường dẫn tương đối để làm điểu này. Chúng ta dùng dấu // để chỉ cho trình phân tích biết đây là đường dẫn tương đối. Ví dụ, để trích các phần tử có tên là Product chúng ta viết như sau: Cú pháp nguyên: //child::Product Cú pháp viết tắt: //Product Khi chúng ta viết như thế này thì khi đi qua trình phân tích sẽ truy tìm đến các phần tử có tên là Product. Chọn các phần tử bằng ký tự đại diệnĐể chọn tất cả các phần tử con của một phần tử nào đó chúng ta dùng ký tự đại diện *. Ví dụ, để lấy tất cả các phần tử con của phần tử Order ta viết như sau: Cú pháp nguyên: /child::Order/child::* Cú pháp tắt: /Order/* Chọn các phần tử theo điều kiệnĐể lấy các phần tử theo một điều kiện nào đó chúng ta dùng dấu ngoặc vuông([ ]). Ví dụ, để lấy mọi phần tử Product có thuộc tính UnitPrice > 70 ta viết như sau: Cú pháp nguyên: //child::Product[Attribute::UnitPrice>70] Cú pháp tắt: //Product[@UnitPrice>70] Ví dụ, để lấy những phần tử Item có phần tử con là Product và có thuộc tính ProductID=1 chúng ta viết như sau: Cú pháp nguyên: //child::Item[child::Product/Attribute::ProductID=1] Cú pháp tắt: //Item[Product/@ProductID=1] Một số hàm thường dùng
Một số toán tử thường dùng |