Các dạng địa hình chính - lý thuyết các dạng địa hình chính. khoáng sản địa lí 6 cánh diều

+ Theo trạng thái vật lí: khoáng sản rắn [sắt, nhôm, thiếc,...] khoáng sản lỏng [dầu mỏ, nước ngầm,...] và khoáng sản khí [khí thiên nhiên].

1. Các dạng địa hình chính

a. Núi

- Dạng địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất, độ cao thường trên 500 m so với mực nước biển.

- Núi có phần đỉnh núi, sườn núi và chân núi.

b. Đồng bằng

- Dạng địa hình thấp, bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, độ cao thường dưới 200 m so với mực nước biển.

- Đồng bằng có 2 nguồn gốc hình thành: bóc mòn và bồi tụ.

c. Cao nguyên

- Vùng rộng lớn, địa hình tương đối bằng phẳng hoặc lượn sóng, độ cao 500 - 1 000 m so với mực nước biển.

- Thường có ít nhất 1 sườn đổ dốc xuống vùng thấp hơn.

d. Đồi

- Dạng địa hình nhô cao, đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tính từ chân đến đỉnh đồi không quá 200 m.

- Đồi thường tập trung thành vùng.

e. Địa hình cac-xtơ

- Dạng địa hình độc đáo, hình thành do các đá bị hòa tan bởi nước tự nhiên như đá vôi và đá dễ hòa tan khác.

- Ở vùng núi đá vôi thường hình thành những hang động kì ảo, có giá trị du lịch.

2. Khoáng sản

- Là những tích tụ tự nhiên của khoáng vật được con người khai thác và sử dụng.

- Phân loại:

+ Theo trạng thái vật lí: khoáng sản rắn [sắt, nhôm, thiếc,...] khoáng sản lỏng [dầu mỏ, nước ngầm,...] và khoáng sản khí [khí thiên nhiên].

+ Theo thành phần và công dụng:

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề