5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(MPI) – Ngày 28/10/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; đấu thầu; thống kê; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của bộ đã được phê duyệt và các chương trình, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Chính phủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cả nước, các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; chiến lược, kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển; kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch tổng thể quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công; các chương trình, dự án khác theo sự phân công của Chính phủ.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ các dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác.

4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

6. Về quy hoạch; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:

a) Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm sau khi được Quốc hội thông qua; tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách tổng hợp kinh tế - xã hội và phối họp trong quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô; giúp Chính phủ điều hành thực hiện kế hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của cả nước; quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện và tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng sau khi được phê duyệt;

c) Tổng hợp chung các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; đề xuất các giải pháp để giữ vững các cân đối theo mục tiêu chiến lược và kế hoạch, bảo đảm thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

d) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của bộ, ngành, địa phương; tổ chức theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước theo định kỳ hằng tháng, quý, năm, giữa kỳ và 5 năm;

đ) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh và quy hoạch tỉnh; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng;

e) Hướng dẫn bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.

7. Tham mưu tổng hợp về cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các nguồn lực phát triển để thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các loại hình và phương thức đầu tư phát triển, phát triển các thành phần kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, điều phối phát triển vùng, liên vùng.

8. Về đầu tư phát triển:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng hợp danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, các dự án quan trọng quốc gia, các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn;

b) Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia, theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng hợp tổng mức vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, có tính lan tỏa, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa phương;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính: Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương hằng năm và bổ sung vốn đầu tư công trong năm để thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;

d) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, bao gồm cả việc sử dụng cho đầu tư các dự án quan trọng;

đ) Tổng hợp kế hoạch chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công;

e) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư;

g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng; giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước;

h) Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; Thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư.

9. Về đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài:

a) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài; đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư;

b) Thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu tư;

d) Hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến việc áp dụng và thi hành pháp luật trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.

10. Về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện frợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước:

a) Là cơ quan đầu mối trong việc quản lý nhà nước về vốn ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; chủ trì soạn thảo chiến lược, chính sách, định hướng thu hút, sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi;

b) Chủ trì việc chuẩn bị nội dung, tổ chức vận động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; trình Chính phủ việc ký kết điều ước quốc tế khung và điều ước quốc tế cụ thể về ODA không hoàn lại theo quy định của pháp luật; trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận về vốn ODA không hoàn lại theo thẩm quyền;

c) Tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định đề xuất, chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với Bộ Tài chính xác định cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước;

d) Chủ trì, phối họp với Bộ Tài chính tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; cân đối và bố trí vốn đối ứng hằng năm từ nguồn vốn ngân sách để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đầu tư phát triển thuộc diện cấp phát ngân sách trung ương;

đ) Thực hiện giám sát và đánh giá các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh có liên quan đến nhiều bộ, ngành.

11.Về quản lý đấu thầu:

a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; hợp tác quốc tế về đấu thầu.

12. Về quản lý các khu kinh tế:

a) Là cơ quan đầu mối thực hiện quản lý nhà nước về khu kinh tế, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt và các loại hình khu kinh tế khác trên phạm vi cả nước;

b) Đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách về phát triển khu kinh tế;

c) Tổ chức thẩm định việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế; thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền.

13. Về phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh:

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi toàn quốc;

c) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;

d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;

đ) Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

14. Về kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác:

a) Xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch chung về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;

b) Xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác.

15. Về lĩnh vực thống kê:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động thống kê; điều phối, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng, thống nhất quản lý hệ thống thông tin thống kê quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức điều phối việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin giữa các hệ thống thông tin thống kê nhà nước; xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện đánh giá chất lượng thông tin thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước;

c) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê, chương trình điều tra thống kê và phân loại thống kê theo quy định của pháp luật.

16. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

17. Quản lý, tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ. Xây dựng, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn thông tin các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; công bố và cung cấp thông tin, dữ liệu trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

18.Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

19.Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp công thuộc bộ; quản lý Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

20. Quản lý các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

21. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong sử dụng tài sản, kinh phí được giao; kiểm tra và theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ.

22. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

24. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 28 đơn vị

1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.

2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.

3. Vụ Tài chính, tiền tệ.

4. Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ.

5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.

6. Vụ Phát triển hạ tầng và đô thị.

7. Vụ Quản lý các khu kinh tế.

8. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.

9. Vụ Kinh tế đối ngoại.

10. Vụ Lao động, văn hóa, xã hội.

11. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.

12. Vụ Quản lý quy hoạch.

13. Vụ Quốc phòng, an ninh.

14. Vụ Pháp chế.

15. Vụ Tổ chức cán bộ.

16. Văn phòng Bộ.

17. Thanh tra Bộ.

18. Cục Quản lý đấu thầu.

19. Cục Phát triển doanh nghiệp.

20. Cục Đầu tư nước ngoài.

21. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.

22. Cục Kinh tế hợp tác.

23. Tổng cục Thống kê.

24. Viện Chiến lược phát triển.

25. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

26. Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số.

27. Báo Đầu tư.

28. Học viện Chính sách và Phát triển.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2022, thay thế Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

Thẩm định viên và đánh giá tài sản

Những người thẩm định sử dụng dữ liệu nào?

Thẩm định viên nghiên cứu dữ liệu thị trường, hồ sơ công khai và nói chuyện với người mua, người bán và nhà môi giới bất động sản hoạt động trong khu vực thị trường. Dữ liệu được nghiên cứu bao gồm bán hàng, cho thuê và danh sách hiện tại của các tài sản tương tự. Dữ liệu khác bao gồm bán đất và chi phí xây dựng dân cư.

Bản tóm tắt

Vui lòng bật JavaScript phát video này.
Bảng điểm video có sẵn tại https://www.youtube.com/watch?v=eopcficAg1K. Sự thật nhanh: Thẩm định viên và đánh giá tài sản
$29.49 per hour
2021 lương trung bình $ 61,340 mỗi năm $ 29,49 mỗi giờ
Giáo dục cấp nhập cảnh điển hình Bằng cử nhân
Kinh nghiệm làm việc trong một nghề nghiệp liên quan Không có
Vào đào tạo nghề 76,100
Đào tạo dài hạn trên công việc Số lượng công việc, 2021
Triển vọng công việc, 2021-31 3,100

4% (nhanh như trung bình)

Thay đổi việc làm, 2021-31

Những người đánh giá và đánh giá tài sản làm gì

Thẩm định tài sản và đánh giá cung cấp ước tính giá trị về bất động sản và tài sản cá nhân và kinh doanh hữu hình.

Làm thế nào để trở thành người đánh giá hoặc đánh giá tài sản

Các thẩm định viên và đánh giá tài sản thường cần bằng cử nhân, mặc dù các yêu cầu giáo dục khác nhau. Thẩm định viên bất động sản phải đáp ứng các yêu cầu cấp phép hoặc chứng nhận của tiểu bang.

Trả tiền

Tiền lương hàng năm cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản là $ 61,340 vào tháng 5 năm 2021.

Triển vọng việc làm

Việc làm của các thẩm định viên và đánh giá tài sản được dự đoán sẽ tăng 4 % từ năm 2021 đến 2031, nhanh như trung bình cho tất cả các ngành nghề.

Khoảng 6.800 mở cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản được dự kiến ​​mỗi năm, trung bình, trong thập kỷ. Nhiều người trong số những cơ hội đó dự kiến ​​sẽ là kết quả của sự cần thiết phải thay thế những người lao động chuyển sang các ngành nghề khác nhau hoặc thoát khỏi lực lượng lao động, chẳng hạn như nghỉ hưu.

Dữ liệu của tiểu bang & khu vực

Khám phá các nguồn lực cho việc làm và tiền lương của tiểu bang và khu vực cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản.

Nghề nghiệp tương tự

So sánh các nhiệm vụ công việc, giáo dục, tăng trưởng công việc và trả lương của các thẩm định viên và đánh giá tài sản với các nghề nghiệp tương tự.

Thêm thông tin, bao gồm các liên kết đến O*net

Tìm hiểu thêm về các thẩm định viên và đánh giá tài sản bằng cách truy cập các tài nguyên bổ sung, bao gồm O*Net, một nguồn về các đặc điểm chính của người lao động và nghề nghiệp.

Những người đánh giá và đánh giá tài sản làm gì về phần này About this section

5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022

Thẩm định viên và đánh giá ước tính giá trị của tài sản.

Thẩm định tài sản và đánh giá cung cấp ước tính giá trị về bất động sản và tài sản cá nhân và kinh doanh hữu hình.

Nhiệm vụ

Thẩm định viên và Người đánh giá tài sản & NBSP; thường làm như sau:

  • Xác minh mô tả về tài sản, chẳng hạn như bằng cách tham khảo hồ sơ công khai
  • Kiểm tra tài sản, lưu ý các đặc điểm của nó
  • Vật phẩm chụp ảnh hoặc bất động sản
  • Phân tích các so sánh của người Viking, các tài sản hoặc nbsp; các mục hoặc & nbsp;
  • Chuẩn bị báo cáo bằng văn bản trên & nbsp; giá trị tài sản
  • Chuẩn bị và duy trì dữ liệu hiện tại trên từng tài sản bất động sản hoặc tài sản hữu hình khác

Thẩm định tài sản và đánh giá làm việc ở các địa phương hoặc với các mục mà họ quen thuộc để họ biết bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản.

Thẩm định các tài sản cá nhân và kinh doanh ước tính giá trị của các mặt hàng như trang sức, nghệ thuật, đồ cổ, đồ sưu tầm và thiết bị. Họ chuẩn bị các báo cáo cho khách hàng của họ về giá trị thị trường công bằng, chi phí thay thế hoặc thanh lý tại một điểm nhất định cho tài sản cá nhân và kinh doanh.estimate the value of items such as jewelry, art, antiques, collectibles, and equipment. They prepare reports for their clients of the fair market value, replacement cost, or liquidation at a given point for personal and business property.

Khi đánh giá tài sản cá nhân và kinh doanh, các công nhân này có thể sử dụng nhiều công cụ hoặc tài nguyên khác nhau để ước tính giá trị của nó. Chúng bao gồm phần mềm, tìm kiếm trên Internet hoặc hồ sơ cá nhân về chi phí thực tế để thay thế mặt hàng và ước tính thu nhập tài sản dự kiến ​​sẽ được tạo ra.

Các thẩm định viên bất động sản ước tính giá trị của đất đai và các tòa nhà, thường là trước khi các tài sản này được bán, thế chấp, đánh thuế, bảo hiểm hoặc phát triển. Họ & nbsp; thường định giá một thuộc tính tại một thời điểm và họ thường chuyên về một loại bất động sản nhất định:estimate the value of land and buildings, usually before these assets are sold, mortgaged, taxed, insured, or developed. They typically value one property at a time, and they often specialize in a certain type of real estate:

  • Các thẩm định viên thương mại chuyên về các tài sản sản xuất thu nhập, chẳng hạn như các tòa nhà văn phòng, khách sạn và cửa hàng.
  • Các thẩm định viên dân cư tập trung vào các tài sản thẩm định mà mọi người sống, chẳng hạn như nhà đơn vị và nhà chung cư. Họ chỉ đánh giá các tài sản chứa một đến bốn đơn vị.

Khi đánh giá giá trị của một tài sản, các nhà thẩm định lưu ý các đặc điểm của tài sản và khu vực xung quanh, chẳng hạn như & nbsp; quan điểm của nó hoặc đường cao tốc ồn ào gần đó. Họ cũng xem xét điều kiện chung của một tòa nhà, bao gồm nền tảng và mái nhà của nó hoặc bất kỳ cải tạo nào có thể đã được thực hiện. Các thẩm định viên chụp ảnh bên ngoài tòa nhà và một số tính năng nội thất để ghi lại tình trạng của nó. Sau khi truy cập tài sản, thẩm định viên phân tích tài sản liên quan đến doanh số bán nhà tương đương, bao gồm hồ sơ cho thuê, địa điểm, quan điểm, thẩm định trước đây và tiềm năng thu nhập. Trong toàn bộ quá trình, các thẩm định viên ghi lại nghiên cứu, quan sát và phương pháp của họ được sử dụng để cung cấp ước tính giá trị tài sản.

Người đánh giá tài sản giá trị bất động sản để đánh giá thuế tài sản. Hầu hết làm việc cho chính quyền địa phương. Không giống như các thẩm định viên, những người thường tập trung vào một tài sản tại một thời điểm, những người đánh giá thường coi trọng toàn bộ khu vực lân cận cùng một lúc bằng cách sử dụng các kỹ thuật thẩm định đại chúng và các hệ thống thẩm định hỗ trợ máy tính.value properties for property tax assessments. Most work for local governments. Unlike appraisers, who generally focus on one property at a time, assessors often value an entire neighborhood of homes at once by using mass appraisal techniques and computer-assisted appraisal systems.

Người đánh giá phải cập nhật các thủ tục đánh giá thuế. Người nộp thuế đôi khi thách thức giá trị được đánh giá vì họ cảm thấy họ đang bị tính quá nhiều cho thuế tài sản. Người đánh giá phải có khả năng bảo vệ tính chính xác của các đánh giá tài sản của họ, cho chủ sở hữu trực tiếp hoặc tại một phiên điều trần công khai.

Người đánh giá cũng giữ một cơ sở dữ liệu của mọi tài sản trong phạm vi quyền hạn của họ, xác định chủ sở hữu tài sản, lịch sử đánh giá và đặc điểm của tài sản, cũng như bản đồ tài sản chi tiết phân phối tài sản của quyền tài phán.

Môi trường làm việc về phần này About this section

5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022

Thẩm định viên và đánh giá dữ liệu nghiên cứu về tài sản và viết báo cáo.

Thẩm định viên và đánh giá tài sản đã nắm giữ khoảng 76.100 việc làm vào năm 2021. Các nhà tuyển dụng lớn nhất của các thẩm định viên và đánh giá tài sản như sau:

Chính quyền địa phương, không bao gồm giáo dục và bệnh viện34%
Địa ốc25
Công nhân tự làm chủ21
Tài chính và bảo hiểm8

Mặc dù các thẩm định viên và đánh giá tài sản làm việc trong các văn phòng, họ có thể dành một phần lớn thời gian của họ để thực hiện các chuyến thăm trang web. Thời gian rời khỏi văn phòng phụ thuộc vào đặc sản. Ví dụ, các thẩm định viên dân cư làm việc trong các văn phòng ít thường xuyên hơn so với các thẩm định viên thương mại, những người có thể dành vài tuần để phân tích thông tin và viết báo cáo về một tài sản duy nhất. Các thẩm định viên được sử dụng bởi các ngân hàng và các công ty thế chấp thường làm việc trong một văn phòng, chỉ thực hiện các chuyến thăm trang web khi cần thiết.

Lịch làm việc

Hầu hết các thẩm định viên và đánh giá tài sản làm việc toàn thời gian, và một số công việc hơn 40 giờ mỗi tuần. Các thẩm định viên tự làm chủ, thường được gọi là thẩm định viên phí độc lập, có thể làm việc hơn 40 giờ mỗi tuần.

Làm thế nào để trở thành người đánh giá tài sản hoặc người đánh giá về phần này About this section

5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022

Người đánh giá và thẩm định viên có xu hướng tham gia các khóa học tương tự để chứng nhận.

Các yêu cầu để trở thành một thẩm định viên hoặc thẩm định tài sản đủ điều kiện hoàn toàn phức tạp và thay đổi theo trạng thái và đôi khi, theo giá trị hoặc loại tài sản. Những công nhân này thường cần bằng cử nhân, mặc dù một số đủ điều kiện có bằng tốt nghiệp trung học. Thẩm định viên bất động sản cũng phải đáp ứng các yêu cầu cấp phép hoặc chứng nhận của tiểu bang. Kiểm tra với Ban cấp phép của tiểu bang của bạn để biết các yêu cầu cụ thể.

Giáo dục

Mặc dù các yêu cầu khác nhau, các thẩm định viên tài sản và đánh giá thường cần bằng cử nhân. Các lĩnh vực chung của bằng cấp bao gồm kinh doanh, khoa học xã hội và tâm lý học.

Các khóa học đại học trong các môn học như khoa học máy tính, tài chính và luật kinh doanh hoặc bất động sản có thể hữu ích cho các thẩm định viên và đánh giá tiềm năng.

Hầu hết các tiểu bang đặt ra các yêu cầu giáo dục và kinh nghiệm mà người đánh giá phải đáp ứng để thực hành. Một số tiểu bang không có yêu cầu trên toàn tiểu bang; Thay vào đó, mỗi địa phương đặt các tiêu chuẩn. Ở một số địa phương, các ứng cử viên có thể đủ điều kiện với bằng tốt nghiệp trung học.

Tập huấn

Người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động mới tham gia các khóa học thẩm định cơ bản và đào tạo hoàn thành trong công việc kéo dài từ 12 tháng trở lên. Thẩm định viên và đánh giá cũng có thể cần phải làm việc đủ thời gian để đáp ứng các yêu cầu cấp phép hoặc chứng nhận.

Giấy phép, chứng nhận và đăng ký

Luật liên bang yêu cầu các thẩm định viên bất động sản phải có giấy phép nhà nước hoặc chứng nhận khi làm việc trên các giao dịch liên quan đến liên bang, chẳng hạn như thẩm định các khoản vay của các ngân hàng và tổ chức tài chính được bảo hiểm liên bang. Quỹ thẩm định (TAF) cung cấp thông tin về cấp phép thẩm định. Không có yêu cầu liên bang như vậy đối với các thẩm định viên về tài sản cá nhân và kinh doanh hoặc cho người đánh giá, mặc dù một số tiểu bang yêu cầu chứng nhận. Đối với các yêu cầu cụ thể của tiểu bang, ứng viên nên liên hệ với Ban cấp phép nhà nước của họ.

Real & nbsp; Thẩm định viên bất động sản thường định giá một tài sản tại một thời điểm, trong khi những người đánh giá định giá nhiều người cùng một lúc. Tuy nhiên, cả hai nghề nghiệp đều sử dụng các phương pháp và kỹ thuật tương tự. Do đó, các thẩm định viên và thẩm định viên thường tham gia các khóa học tương tự để chứng nhận. Ngoài việc vượt qua một kỳ thi toàn tiểu bang, các ứng cử viên thường phải hoàn thành một số giờ trong giờ làm việc.

Mức chứng thực xác định loại tài sản mà thẩm định viên bất động sản có thể đánh giá cao. Có bốn phân loại thẩm định viên liên bang: thẩm định viên thực tập viên được cấp phép, thẩm định viên dân cư được cấp phép, thẩm định viên dân cư được chứng nhận và thẩm phán tổng thẩm định chứng nhận.

Mỗi thông tin yêu cầu giáo dục và đào tạo khác nhau để hoàn thành. Tất cả đều ngoại trừ giấy phép thực tập sinh cũng yêu cầu các ứng viên nhận được hướng dẫn về các tiêu chuẩn thống nhất về thực hành thẩm định chuyên nghiệp và vượt qua kỳ thi.

Hiệp hội Thẩm định viên Hoa Kỳ (ASA) cung cấp thông tin về các thẩm định viên chuyên nghiệp đại diện cho tất cả các ngành: Đánh giá và quản lý thẩm định, định giá kinh doanh, Đá quý và Trang sức, Máy móc và Đặc sản kỹ thuật, Tài sản cá nhân và bất động sản.

Không giống như các thẩm định viên bất động sản, cả các thẩm định viên tài sản cá nhân và doanh nghiệp cũng như các nhà đánh giá đều không có yêu cầu liên bang để chứng nhận. Ở các tiểu bang bắt buộc chứng nhận cho người đánh giá, các yêu cầu thường tương tự như đối với các thẩm định viên. Ví dụ, Hiệp hội Cán bộ Đánh giá Quốc tế (IAAO) cung cấp thông tin xác thực của Người đánh giá đánh giá được chứng nhận (CAE) bao gồm các chủ đề như định giá tài sản, quản lý đánh giá và chính sách thuế tài sản.

Ở các tiểu bang không yêu cầu chứng nhận cho người đánh giá, người sử dụng lao động có thể yêu cầu các ứng cử viên tham gia các khóa học thẩm định cơ bản, đào tạo hoàn thành tại chỗ và đáp ứng các yêu cầu về giờ làm việc đối với giấy phép thẩm định hoặc chứng chỉ. Người đánh giá cũng có thể nhận được giấy phép thẩm định nhà nước hoặc chứng chỉ.

Cả các thẩm định viên và đánh giá phải tham gia các khóa học giáo dục thường xuyên để giữ giấy phép hoặc chứng nhận của họ. Yêu cầu thay đổi theo tiểu bang và thông tin xác thực.

Phẩm chất quan trọng

Kỹ năng phân tích. Thẩm định tài sản và đánh giá sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khi ước tính giá trị. Do đó, họ phải nghiên cứu và đánh giá tất cả các yếu tố trước khi xác định ước tính của họ và tạo ra một báo cáo cuối cùng. Property appraisers and assessors use many sources of data when estimating values. As a result, they must research and evaluate all factors before determining their estimate and producing a final report.

Kỹ năng phục vụ khách hàng. Bởi vì các thẩm định viên thường xuyên tương tác với khách hàng, lịch sự và thân thiện là quan trọng. Because appraisers regularly interact with clients, being polite and friendly is important.

Kỹ năng toán học. Phân tích dữ liệu bất động sản để định giá đòi hỏi phải tính toán, chẳng hạn như các cảnh quay vuông về đất và không gian xây dựng, vì vậy người lao động phải có kỹ năng toán học tốt. Analyzing real estate data for valuation requires making calculations, such as square footage of land and building space, so workers must have good math skills.

Kỹ năng tổ chức. Để hoàn thành thành công các nhiệm vụ liên quan đến thẩm định và đánh giá tài sản, những người lao động này cần giữ hồ sơ tốt và có phương pháp trong việc hoàn thành các nhiệm vụ của họ. To successfully accomplish tasks related to appraising and assessing property, these workers need to keep good records and be methodical in completing their tasks.

Kỹ năng giải quyết vấn đề. Đánh giá hoặc đánh giá giá trị của một tài sản có thể liên quan đến các vấn đề bất ngờ. Khả năng phát triển và áp dụng & NBSP; Các giải pháp thay thế là rất quan trọng để hoàn thành thành công việc thẩm định và báo cáo đúng hạn. Appraising or assessing a property's value may involve unexpected problems. The ability to develop and apply alternative solutions is crucial to successfully completing the appraisal and report on time.

Kỹ năng quản lý thời gian. Thẩm định tài sản và đánh giá thường làm việc theo hạn chế thời gian, đôi khi đánh giá nhiều tài sản trong một ngày. Do đó, việc quản lý khối lượng công việc của họ để đáp ứng thời hạn là rất quan trọng. Property appraisers and assessors often work under time constraints, sometimes appraising many properties in a single day. As a result, managing their workloads to meet deadlines is important.

Thanh toán về phần này About this section

Thẩm định viên và đánh giá tài sản

Tiền lương hàng năm trung bình, tháng 5 năm 2021

Chuyên gia tài chính Thẩm định tài sản và đánh giá tổng số, tất cả các ngành nghề & NBSP; Property appraisers and assessors Total, all occupations  

Tiền lương hàng năm cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản là 61.340 đô la vào tháng 5 năm 2021. Mức lương trung bình là mức lương mà một nửa công nhân trong một nghề nghiệp kiếm được nhiều hơn số tiền đó và một nửa kiếm được ít hơn. 10 phần trăm thấp nhất kiếm được dưới 35.520 đô la và 10 phần trăm cao nhất kiếm được hơn 120.790 đô la.

Vào tháng 5 năm 2021, tiền lương hàng năm cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản trong các ngành công nghiệp hàng đầu mà họ làm việc như sau:

Tài chính và bảo hiểm $ 76,800
Địa ốc 62,860
Chính quyền địa phương, không bao gồm giáo dục và bệnh viện 60,040

Thu nhập cho các thẩm định viên phí độc lập có thể thay đổi đáng kể vì họ được trả phí trên cơ sở mỗi thẩm định.

Hầu hết các thẩm định viên và đánh giá tài sản làm việc toàn thời gian, và một số công việc hơn 40 giờ mỗi tuần. Các thẩm định viên tự làm việc, thường được gọi là thẩm định viên phí độc lập, có thể đặc biệt có khả năng làm việc hơn 40 giờ mỗi tuần.

Triển vọng công việc về phần này About this section

Thẩm định viên và đánh giá tài sản

Tiền lương hàng năm trung bình, tháng 5 năm 2021

Chuyên gia tài chính Thẩm định tài sản và đánh giá tổng số, tất cả các ngành nghề & NBSP; Total, all occupations Property appraisers and assessors  

Tiền lương hàng năm cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản là 61.340 đô la vào tháng 5 năm 2021. Mức lương trung bình là mức lương mà một nửa công nhân trong một nghề nghiệp kiếm được nhiều hơn số tiền đó và một nửa kiếm được ít hơn. 10 phần trăm thấp nhất kiếm được dưới 35.520 đô la và 10 phần trăm cao nhất kiếm được hơn 120.790 đô la.

Vào tháng 5 năm 2021, tiền lương hàng năm cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản trong các ngành công nghiệp hàng đầu mà họ làm việc như sau:

Tài chính và bảo hiểm

$ 76,800

Địa ốc

Chính quyền địa phương, không bao gồm giáo dục và bệnh viện
Thu nhập cho các thẩm định viên phí độc lập có thể thay đổi đáng kể vì họ được trả phí trên cơ sở mỗi thẩm định.Hầu hết các thẩm định viên và đánh giá tài sản làm việc toàn thời gian, và một số công việc hơn 40 giờ mỗi tuần. Các thẩm định viên tự làm việc, thường được gọi là thẩm định viên phí độc lập, có thể đặc biệt có khả năng làm việc hơn 40 giờ mỗi tuần. Triển vọng công việc về phần này Phần trăm thay đổi trong việc làm, dự kiến ​​2021-31 Các chuyên gia tài chính Tổng số, tất cả các thẩm định viên tài sản và đánh giá tài sản & NBSP;Việc làm của các thẩm định viên và đánh giá tài sản được dự đoán sẽ tăng 4 % từ năm 2021 đến 2031, nhanh như trung bình cho tất cả các ngành nghề.
Khoảng 6.800 mở cho các thẩm định viên và đánh giá tài sản được dự kiến ​​mỗi năm, trung bình, trong thập kỷ. Nhiều người trong số những cơ hội đó dự kiến ​​sẽ là kết quả của sự cần thiết phải thay thế những người lao động chuyển sang các ngành nghề khác nhau hoặc thoát khỏi lực lượng lao động, chẳng hạn như nghỉ hưu.Thuê người làm

Nhu cầu về các dịch vụ thẩm định được liên kết với thị trường bất động sản, có thể dao động trong thời gian ngắn. Trong thập kỷ dự báo, tăng trưởng việc làm sẽ được thúc đẩy bởi việc mở rộng kinh tế và nhu cầu chung về tài sản, bao gồm các tài sản dân cư, tài sản cá nhân và định giá kinh doanh.

Việc sử dụng nhiều hơn các công nghệ di động, cho phép người lao động đánh giá và đánh giá các tài sản một cách hiệu quả, sẽ tăng năng suất. Ngoài ra, năng suất có thể tăng lên khi tăng cường sử dụng các mô hình định giá tự động để hỗ trợ đánh giá tài sản cho các khoản thế chấp.

Dữ liệu dự báo việc làm cho người đánh giá và đánh giá tài sản, 2021-3176,100 79,200 4 3,100 Tiêu đề nghề nghiệp

Mã SOC About this section

Việc làm, 2021

Việc làm dự kiến, 2031

  • Thẩm định viên và đánh giá tài sản

Dự đoán trung tâm

Dự báo việc làm nghề nghiệp được phát triển cho tất cả các tiểu bang bởi Thông tin thị trường lao động (LMI) hoặc các văn phòng dự báo việc làm của từng nhà nước. Tất cả dữ liệu dự báo trạng thái có sẵn tại www.projectionscentral.com. Thông tin về trang web này cho phép tăng trưởng việc làm dự kiến ​​cho một nghề nghiệp được so sánh giữa các quốc gia hoặc được so sánh trong một tiểu bang. Ngoài ra, các quốc gia có thể tạo ra các dự báo cho các khu vực; Có các liên kết đến mỗi trang web của Bang, nơi những dữ liệu này có thể được truy xuất.

Sự nghiệp

Careeronestop bao gồm hàng trăm hồ sơ nghề nghiệp với dữ liệu có sẵn bởi khu vực tiểu bang và tàu điện ngầm. Có các liên kết trong menu bên tay trái để so sánh việc làm nghề nghiệp theo mức lương của tiểu bang và nghề nghiệp theo khu vực địa phương hoặc khu vực tàu điện ngầm. Ngoài ra còn có một công cụ thông tin lương để tìm kiếm tiền lương bằng mã zip.

Nghề nghiệp tương tự về phần này About this section

Bảng này cho thấy một danh sách các nghề nghiệp với các nhiệm vụ công việc tương tự như các thẩm định viên và đánh giá tài sản.

Nghề nghiệp Nhiệm vụ công việc Giáo dục cấp nhập cảnh
5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022
2021 lương trung bình
5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022
5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022
Yêu cầu điều chỉnh, thẩm định viên, giám khảo và điều tra viên

Yêu cầu điều chỉnh, thẩm định viên, giám khảo và điều tra viên đánh giá các yêu cầu bảo hiểm.

Xem cách trở thành một $64,710
5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022
Thanh tra xây dựng và xây dựng

Thanh tra xây dựng và xây dựng đảm bảo rằng việc xây dựng đáp ứng các quy tắc và pháp lệnh xây dựng, quy định phân vùng và thông số kỹ thuật hợp đồng.

Bằng tốt nghiệp trung học hoặc tương đương $61,640
5 cơ sở dữ liệu thẩm định hàng đầu 2022 năm 2022
Nhà môi giới bất động sản và đại lý bán hàng

Các nhà môi giới bất động sản và đại lý bán hàng giúp khách hàng mua, bán và thuê bất động sản.

Bằng tốt nghiệp trung học hoặc tương đương $48,770

Phương pháp thẩm định chính xác nhất là gì?

Cách tiếp cận chi phí để giá trị Đây là cách tiếp cận đáng tin cậy nhất để định giá các thuộc tính độc đáo. Phương pháp chi phí cung cấp một dấu hiệu giá trị là tổng của giá trị đất ước tính, cộng với chi phí khấu hao của tòa nhà và các cải tiến khác. It is the most reliable approach for valuing unique properties. The cost approach provides a value indication that is the sum of the estimated land value, plus the depreciated cost of the building and other improvements.

3 loại báo cáo thẩm định là gì?

Các tiêu chuẩn thống nhất của thực hành thẩm định chuyên nghiệp đưa ra các yêu cầu cho các báo cáo thẩm định, có thể được trình bày ở một trong ba định dạng bằng văn bản: báo cáo khép kín, báo cáo tóm tắt và báo cáo sử dụng hạn chế.self-contained reports, summary reports, and restricted-use reports.

Những nguồn mà các thẩm định viên sử dụng?

Một số ví dụ bao gồm Zvel, Hiệp hội quốc gia về Realtor, Redfin, Loopnet hoặc Bright.Một nguồn thông tin tuyệt vời khác là MLS.Nhiều nguồn dữ liệu công cộng lấy thông tin trực tiếp từ MLS, nhưng điều này có thể bị trì hoãn.Zillow, National Association of Realtors, Redfin, Loopnet, or Bright. Another great source of information is the MLS. Many public data sources pull information directly from the MLS, but this can be delayed.

Những người thẩm định sử dụng dữ liệu nào?

Thẩm định viên nghiên cứu dữ liệu thị trường, hồ sơ công khai và nói chuyện với người mua, người bán và nhà môi giới bất động sản hoạt động trong khu vực thị trường.Dữ liệu được nghiên cứu bao gồm bán hàng, cho thuê và danh sách hiện tại của các tài sản tương tự.Dữ liệu khác bao gồm bán đất và chi phí xây dựng dân cư.market data, public records and talks with buyers, sellers and real estate brokers active in the market area. Data researched includes sales, leases, and current listings of similar properties. Other data include land sales and residential construction costs.