Bài 3 trang 56 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 9: Chính tả

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 9: Chính tả là lời giải phần Chính tả Vở bài tập Tiếng Việt 5 trang 56, 57 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh củng cố các dạng bài tập phân biệt l/n. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 8: Chính tả

Chính tả lớp 5: Nhớ - viết: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 9 phần Chính tả

Câu 1. a] Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm đầu l hay n. Hãy viết vào ô trống những từ ngữ có các tiếng đó:

M: la hét/ nết na

la

.............

lẻ

.............

na

.............

nẻ

.............

lo

.............

lở

.............

no

.............

nở

.............

b] Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm cuối n hay ng. Hãy viết vào ô trống những từ ngữ có các tiếng đó:

M: lan man/ mang vác

man

.............

vần

.............

mang

.............

vầng

.............

buôn

.............

vươn

.............

buông

.............

vương

.............

Câu 2. Tìm và viết lại các từ láy:

a] Từ láy âm đầu l

M: long lanh

b] Từ láy vần có âm cuối ng

M: lóng ngóng

Đáp án vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 8 trang 56, 57

Câu 1.

a]

la

la lối, con la, la bàn,...

lẻ

lẻ loi, tiền lẻ, lẻ tẻ,...

na

quả na, nu na nu nống, na ná giống nhau,...

nẻ

nứt nẻ, nẻ mặt, nẻ toác,...

lo

lo lắng, lo nghĩ, lo sợ,...

lở

đất lở, lở loét, miệng ăn núi lở,...

no

ăn no, no nê, ngủ no mắt,..

nở

bột nở, nở hoa, nở mày nở mặt,...

b]

man

miên man, khai man

vần

vần thơ, vần đá

mang

mang ơn, con mang

vầng

vầng trán, vầng trăng

buôn

buôn bán, buôn làng

vươn

vươn lên, vươn người

buông

buông màn, buông xuôi

vương

vương vấn, vương tơ

Câu 2.

a] Từ láy âm đầu l

M: long lanh, lúng liếng, lập lòe, la lối, lạ lẫm, lạc lõng, lam lũ, lóng lánh, lung linh, lảnh lót, lạnh lẽo, lấm láp,...

b] Từ láy vần có âm cuối ng

M: lóng ngóng, lang thang, loáng thoáng, lõng bõng, lông bông, leng keng, lúng túng, chang chang, văng vẳng, loạng choạng,…

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 5 mới nhất.

Câu 1

Đọc bài văn Qua nhng mùa hoa [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 98]. Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng nối trong ba đoạn văn đầu hoặc bốn đoạn văn cuối.

Đoạn 1, 2, 3 :

[1]Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. [2]Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. [3]Nhưng khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.

[4]Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. [5]Rồi bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.

[6]Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại "bén" sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. [7]Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.

Đoạn 4, 5, 6, 7 :

[8]Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.

[9]Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. [10]Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. [11]Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. [12]Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.

[13]Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. [14]Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.

[15]Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồng…. đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. [16]Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy !

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài văn, chú ý một số từ có tác dụng nối thường gặp như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,...

Lời giải chi tiết:

Đoạn 1, 2, 3 :

[1]Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. [2] Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. [3]Nhưng[1] khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.

[4]Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. [5]Rồi[1] bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.

[6]Nhưng[2] khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại "bén" sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. [7]Rồi[2] thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.

Giải thích thêm:

“Nhưng” [1] nối câu [3] với câu [2].

“Vì thế” nối câu [4] với câu [3], nối đoạn [2] với đoạn 1.

“Rồi” [1]nối câu [5] với câu [4]

“Nhưng” [2] nối câu [6] với câu [5], nối đoạn 3 với đoạn 2.

“Rồi”[2] nối câu [7] với câu [6]

Đoạn 4, 5, 6, 7 :

[8]Đến[1] tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.

[9]Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. [10]Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. [11]Đến[2] cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. {12]Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.

[13]Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. [14]Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.

[15]Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồng…. đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. [16]Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy !

Giải thích thêm:

- “Đến”[1] nối câu[8] với câu[7], nối đoạn 4 với đoạn 3.

- “Đến” nối câu[11] với các câu[9], [10].

- “Sang đến” nối câu[12] với các câu[9], [10], [11].

- “Nhưng” nối câu[13] với câu[12], nối đoạn 6 với đoạn 5.

- “Mãi đến” nối câu[14] với câu[13].

- “Đến khi” nối câu[15] với câu[14], nối đoạn 7 với đoạn 6.

“Rồi” nối câu[16] với câu[15].

Câu 2

Mẩu chuyện vui dưới đây có một chỗ dùng sai từ để nối, em hãy phát hiện chỗ sai đó và chữa lại cho đúng [bằng cách gạch từ nối dùng sai, thay bằng từ đúng] :

- Bố ơi, bố có thể viết trong bóng tối được không ?

- Bố viết được.

- Nhưng bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.

- ? !

Cần thay bằng từ……………………

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

Thay từ "nhưng" bằng “vậy, vậy thì; thế thì, nếu thế thì, nếu vậy thì”.

Chữa lại câu văn: “Vậy thì bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.”

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề