Bài tập về câu lệnh while trong Python
Vòng lặp là gì? Vòng lặp cho phép bạn lặp lại việc thực thi một khối mã nguồn cho tới khi một điều kiện nhất định được thỏa mãn. Vòng lặp được sử dụng khá phổ biến trong lập trình. Không giống các ngôn ngữ lập trình khác với các vòng lặp khác nhau như for, while, do…while…, Python chỉ hỗ trợ vòng lặp for và vòng lặp while. Vòng lặp for là gì? Vòng lặp for được sử dụng để duyệt qua các phần tử trong một tập hợp. Nó thường được sử dụng khi bạn có một khối mã nguồn cần được thực thi “n” lần. Vòng lặp While là gì? Vòng lặp While được sử dụng để lặp lại một khối mã nguồn. Thay vì chỉ chạy khối mã nguồn một lần, nó sẽ thực thi khối mã nguồn đó nhiều lần cho tới khi thỏa mãn một điều kiện cho trước. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu:
Cách sử dụng "vòng lặp while" Cách vòng lặp while thực hiện giống hệt với cách làm việc của câu lệnh if, nhưng thay vì chỉ chạy khối mã nguồn một lần, vòng lặp while sẽ quay lại và lặp lại việc thực hiện khối mã nguồn từ đầu. Cú pháp while biểu_thức: câu_lệnhVí dụ: # # Example file for working with loops # def main(): x=0 #define a while loop while(x <4): print(x) x = x+1 if __name__ == "__main__": main()
Cách sử dụng “vòng lặp for” Trong Python, “vòng lặp for” được gọi là biến lặp (iterator). Cũng giống như vòng lặp while, "vòng lặp for" cũng được sử dụng để lặp lại chương trình. Nhưng không giống như vòng lặp while phụ thuộc vào điều kiện đúng hay sai. "Vòng lặp For" phụ thuộc vào các phần tử mà nó phải duyệt qua. Ví dụ: # # Example file for working with loops # def main(): x=0 #Define a for loop for x in range(2,7): print(x) if __name__ == "__main__": main()Vòng lặp for lặp với các số được khai báo trong một khoảng. Ví dụ, Vòng lặp for lặp với x trong khoảng (2,7) Khi đoạn mã này được thực thi, nó sẽ in số nằm giữa 2 và 7 (2,3,4,5,6). Đoạn mã trên sẽ không duyệt tới số 7. Vòng lặp for cũng có thể được sử dụng cho một tập các kiểu dữ liệu khác, chứ không chỉ có số. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong mục tiếp theo. Cách sử dụng vòng lặp for cho chuỗi Trong bước này, chúng ta sẽ thấy "vòng lặp for" cũng có thể được sử dụng cho những kiểu dữ liệu khác ngoài số. Ví dụ : def main(): #use a for loop over a collection Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] for m in Months: print(m) if __name__ == "__main__": main()
Cách sử dụng câu lệnh break trong vòng lặp for Break là hàm duy nhất trong vòng lặp for cho phép bạn ngắt hoặc chấm dứt việc thực hiện vòng lặp for. Ví dụ: def main(): # use the break and continue statements for x in range (10,20): if (x == 15): break print(x) if __name__ == "__main__": main()Trong ví dụ này, chúng ta đã khai báo các số từ 10-20, nhưng chúng ta muốn vòng lặp for của chúng ta chấm dứt ở số 15 và không tiếp tục thực thi nữa. Vì vậy, chúng ta khai báo hàm break bằng cách định nghĩa (x == 15): break, sau đó, ngay khi chạy tới giá trị 15, chương trình sẽ được ngắt.
Cách sử dụng “câu lệnh continue” trong vòng lặp for Lệnh continue sẽ khiến việc lặp không thực thi ở vị trí lặp hiện tại, NHƯNG sẽ tiếp tục thực hiện các vòng lặp sau đó. Ví dụ def main(): for x in range (10,20): if (x % 5 == 0) : continue print(x) if __name__ == "__main__": main()Câu lệnh continue có thể được sử dụng trong vòng lặp for khi bạn muốn lấy ra một giá trị cụ thể từ danh sách. Trong ví dụ này, chúng ta đã khai báo giá trị trong khoảng 10-20, nhưng trong các số này, chúng ta chỉ muốn những số KHÔNG chia hết cho 5 hoặc nói cách khác là những số chia cho 5 có số dư khác 0. Vì vậy, trong khoảng giá trị cho trước (10, 11, 12,…19, 20) chỉ có 3 số (10,15,20) bị loại bỏ do chúng chia hết cho 5, các số còn lại thì không. Vì vậy, với giá trị x bằng 10, 15 hoặc 20, vòng lặp for sẽ không tiếp tục chạy lệnh in ra x mà bỏ qua giá trị x tại các giá trị đó.
Cách sử dụng hàm "enumerate" cho "vòng lặp For" Hàm enumerate trong “vòng lặp for” thực hiện hai điều:
Ví dụ: Hàm enumerate được sử dụng để đánh số hoặc gán chỉ số cho các phần tử trong danh sách. Giả sử, chúng ta muốn thực hiện đánh số cho các tháng (tháng 1, tháng 2, tháng 3, tháng 6), chúng ta có thể khai báo biến i để gán giá trị chỉ số, và biến m để gán giá trị tháng trong danh sách. def main(): #use a for loop over a collection Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] for i, m in enumerate (Months): print(i,m) if __name__ == "__main__": main()Khi chương trình được thực thi, đầu ra của hàm enumerate trả về tên tháng với chỉ số của tháng trong danh sách như (0-Jan), (1- Feb), (2 – Mar), v.v.
Ví dụ thực tế Cùng xem ví dụ khác về cách vòng lặp for lặp lại việc thực hiện các câu lệnh:
Cách sử dụng vòng lặp for để lặp lại cùng một câu lệnh Bạn có thể sử dụng vòng lặp để lặp đi lặp lại cùng một câu lệnh. Trong ví dụ sau, chúng ta sẽ in ra từ "guru99" ba lần. Ví dụ: Để lặp lại cùng một câu lệnh nhiều lần, chúng ta khai báo các số trong biến i (i in 123). Và khi bạn chạy đoạn mã nguồn dưới đây, nó sẽ in ra (guru99) bằng với sô các số được khai báo trong biến (i in 123). for i in '123': print("vimentor {}".format(i))Giống như các ngôn ngữ lập trình khác, Python cũng cho phép nhiều dạng vòng lặp nhưng thay vì sử dụng một loạt các vòng lặp khác nhau, nó bị giới hạn với chỉ hai vòng lặp "vòng lặp while" và "vòng lặp for".
Ví dụ sử dụng Python 2 Mã nguồn sử dụng ở trên đều dùng Python3, nếu bạn muốn dùng Python2, hãy xem đoạn mã dưới đây: # How to use "While Loop" #Example file for working with loops # def main(): x=0 #define a while loop while(x <4): print x x = x+1 if __name__ == "__main__": main() #How to use "For Loop" #Example file for working with loops # def main(): x=0 #define a while loop # while(x <4): # print x # x = x+1 #Define a for loop for x in range(2,7): print x if __name__ == "__main__": main() #How to use For Loop for String def main(): #use a for loop over a collection Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] for m in Months: print m if __name__ == "__main__": main() #How to use break statements in For Loop def main(): #use a for loop over a collection #Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] #for m in Months: #print m # use the break and continue statements for x in range (10,20): if (x == 15): break #if (x % 2 == 0) : continue print x if __name__ == "__main__": main() #How to use "continue statement" in For Loop def main(): #use a for loop over a collection #Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] #for m in Months: #print m # use the break and continue statements for x in range (10,20): #if (x == 15): break if (x % 5 == 0) : continue print x if __name__ == "__main__": main() #How to use "enumerate" function for "For Loop" def main(): #use a for loop over a collection Months = ["Jan","Feb","Mar","April","May","June"] for i, m in enumerate (Months): print i,m # use the break and continue statements #for x in range (10,20): #if (x == 15): break #if (x % 5 == 0) : continue #print x if __name__ == "__main__": main()Page 2Thế nào là một lớp? Một lớp là một nhóm logic của dữ liệu và phương thức. Nó cho phép tự do tạo các cấu trúc dữ liệu chứa nội dung tùy ý và qua đó khiến việc truy cập dễ dàng hơn. Ví dụ: Khi nhân viên ngân hàng muốn tìm hiểu chi tiết khách hàng trực tuyến sẽ chuyển đến lớp khách hàng, trong đó tất cả các thuộc tính của khách hàng như chi tiết giao dịch, chi tiết rút tiền và tiền gửi, nợ tồn đọng, v.v. sẽ được liệt kê ra. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu:
Cách định nghĩa lớp Python Để định nghĩa lớp, bạn cần chú ý những điểm sau: Bước 1) Trong Python, các lớp được xác định bởi từ khóa "Class" class myClass():Bước 2) Bên trong các lớp, bạn có thể định nghĩa hàm hoặc phương thức thuộc lớp đó def method1 (self): print "Guru99" def method2 (self,someString): print "Software Testing:" + someString
Bước 3) Mọi thứ trong một lớp đều được thụt lề, giống như mã trong hàm, vòng lặp, câu lệnh if, v.v. Những lệnh không được thụt lề đều không nằm trong lớp
LƯU Ý: Về việc sử dụng "self" trong Python
Bước 4) Để tạo một đối tượng của lớp c = myClass()Bước 5) Để gọi một phương thức trong một lớp c.method1 () c.method2 ("Testing is fun")
Bước 6) Đây là đoạn mã hoàn chỉnh # Example file for working with classes class myClass(): def method1(self): print("Guru99") def method2(self,someString): print("Software Testing:" + someString) def main(): # exercise the class methods c = myClass () c.method1() c.method2(" Testing is fun") if __name__== "__main__": main()Cách thức hoạt động của kế thừa Kế thừa là một tính năng được sử dụng trong lập trình hướng đối tượng; nó liên quan tới việc khai báo một lớp mới mà không cần thay đổi hoặc thay đổi rất ít so với lớp hiện có. Lớp mới được gọi là lớp kế thừa và lớp mà nó kế thừa được gọi là lớp cơ sở. Python hỗ trợ kế thừa; nó cũng hỗ trợ đa kế thừa. Một lớp kế thừa các thuộc tính và phương thức hành vi từ một lớp khác gọi là lớp con hoặc lớp thừa kế.
Cú pháp kế thừa trong Python class DerivedClass(BaseClass): body_of_derived_classBước 1) Chạy đoạn mã sau # Example file for working with classes class myClass(): def method1(self): print("Guru99") class childClass(myClass): #def method1(self): #myClass.method1(self); #print ("childClass Method1") def method2(self): print("childClass method2") def main(): # exercise the class methods c2 = childClass() c2.method1() #c2.method2() if __name__== "__main__": main()Lưu ý rằng trong childClass, method1 không được định nghĩa, nhưng được kế thừa từ lớp cha myClass. Đầu ra vẫn là “Guru99”. Bước 2) Xóa dấu chú thích # ở dòng 8 & 10 sau đó chạy đoạn mã. Bây giờ, method1 được định nghĩa trong childClass và kết quả "childClass Method1" được hiển thị chính xác. Bước 3) Xóa dấu chú thích # ở dòng 9 sau đó chạy đoạn mã. Bạn có thể gọi phương thức của lớp cha bằng cách sử dụng cú pháp: ParentClassName.MethodName(self)Trong trường hợp này, chúng ta gọi: myClass.method1(self) và giá trị Guru99 được in ra như mong muốn. Bước 4) Xóa dấu chú thích # ở dòng 19 và chạy đoạn mã. Phương thức 2 của lớp con được gọi và "childClass method2" được in ra như mong muốn. Hàm khởi tạo trong Python Hàm khởi tạo là một phương thức thuộc lớp giúp khởi tạo đối tượng với giá trị cho trước. Nó bắt đầu bằng hai dấu gạch dưới (_). Nó là phương thức __init __() Trong ví dụ dưới đây, chúng ta gán tên của người dùng bằng cách sử dụng hàm tạo. class User: name = "" def __init__(self, name): self.name = name def sayHello(self): print("Welcome to Guru99, " + self.name) User1 = User("Alex") User1.sayHello()Đầu ra sẽ là: Welcome to Guru99, Alex Ví dụ sử dụng Python 2 Các đoạn mã nguồn ở trên sử dụng Python3, nếu muốn sử dụng Python2, hãy xem đoạn mã dưới đây: # How to define Python classes # Example file for working with classes class myClass(): def method1(self): print "Guru99" def method2(self,someString): print "Software Testing:" + someString def main(): # exercise the class methods c = myClass () c.method1() c.method2(" Testing is fun") if __name__== "__main__": main() #How Inheritance works # Example file for working with classes class myClass(): def method1(self): print "Guru99" class childClass(myClass): #def method1(self): #myClass.method1(self); #print "childClass Method1" def method2(self): print "childClass method2" def main(): # exercise the class methods c2 = childClass() c2.method1() #c2.method2() if __name__== "__main__": main()Tổng kết "Lớp" là một nhóm logic các phương thức và dữ liệu. Lớp trong Python cung cấp tất cả các tính năng tiêu chuẩn của lập trình hướng đối tượng.
Page 3JSON là gì? JSON là một định dạng chuẩn để trao đổi dữ liệu, được lấy cảm hứng từ JavaScript. Về cơ bản, JSON ở dạng chuỗi hoặc văn bản. JSON là viết tắt của Java Script Object Notation. Cú pháp của JSON: JSON được viết dưới dạng cặp khóa và giá trị. { "Key1": "Value1", "Key2": "Value2", }JSON rất giống với kiểu dữ liệu từ điển trong Python. Python hỗ trợ JSON và nó có một thư viện sẵn có dưới dạng JSON. Thư viện JSON trong Python Các mô-đun bên ngoài 'marshal' và 'pickle' của Python duy trì một phiên bản của thư viện JSON. Để thực hiện các thao tác liên quan đến JSON như mã hóa và giải mã trong Python, trước tiên bạn cần nạp thư viện JSON trong tệp .py của bạn, import jsonCác phương thức sau đây có sẵn trong mô-đun JSON
Python sang JSON (Mã hóa) Theo mặc định, thư viện Python thực hiện dịch các đối tượng Python thành các đối tượng JSON
Chuyển đổi dữ liệu Python thành JSON được gọi là thao tác mã hóa. Mã hóa được thực hiện với sự trợ giúp của phương thức từ thư viện JSON - dumps() Phương thức dumps() chuyển đổi đối tượng từ điển của python thành định dạng dữ liệu dạng chuỗi JSON. Giờ cùng xem ví dụ mã hóa đầu tiên: import json x = { "name": "Ken", "age": 45, "married": True, "children": ("Alice","Bob"), "pets": ['Dog'], "cars": [ {"model": "Audi A1", "mpg": 15.1}, {"model": "Zeep Compass", "mpg": 18.1} ] } # sorting result in asscending order by keys: sorted_string = json.dumps(x, indent=4, sort_keys=True) print(sorted_string)Đầu ra: {"person": {"name": "Kenn", "sex": "male", "age": 28}})Hãy tạo một tệp JSON từ từ điển trên bằng cách sử dụng hàm dump() # here we create new data_file.json file with write mode using file i/o operation with open('json_file.json', "w") as file_write: # write json data into file json.dump(person_data, file_write)Đầu ra: Không có gì để hiển thị…Bạn có thể kiểm tra tệp json_file.json được tạo ra trên hệ thống của mình.
JSON sang Python (Giải mã) Đọc chuỗi JSON được thực hiện với sự trợ giúp của phương thức dựng sẵn loads() & load() của thư viện JSON trong Python. Bảng dịch dưới đây đưa ra các ví dụ về cách chuyển đổi đối tượng JSON sang đối tượng trong Python, điều này rất hữu ích trong trường hợp bạn muốn giải mã chuỗi JSON sang Python.
Chúng ta hãy xem một ví dụ cơ bản về việc đọc JSON trong Python với sự trợ giúp của hàm json.loads() , import json # json library imported # json data string person_data = '{ "person": { "name": "Kenn", "sex": "male", "age": 28}}' # Decoding or converting JSON format in dictionary using loads() dict_obj = json.loads(person_data) print(dict_obj) # check type of dict_obj print("Type of dict_obj", type(dict_obj)) # get human object details print("Person......", dict_obj.get('person'))Đầu ra: {'person': {'name': 'Kenn', 'sex': 'male', 'age': 28}} Type of dict_obj
LƯU Ý: Giải mã tệp JSON là thao tác liên quan tới nhập/xuất tệp. Tệp JSON phải tồn tại trên hệ thống ở vị trí mà bạn khai báo trong chương trình. Ví dụ, import json #File I/O Open function for read data from JSON File with open('X:/json_file.json') as file_object: # store file data in object data = json.load(file_object) print(data)Ở đây dữ liệu là một đối tượng từ điển của Python. Đầu ra: {'person': {'name': 'Kenn', 'sex': 'male', 'age': 28}}
Khi bạn cần giảm kích thước tệp JSON của mình, bạn có thể sử dụng mã hóa tối giản trong Python. Ví dụ import json # Create a List that contains dictionary lst = ['a', 'b', 'c',{'4': 5, '6': 7}] # separator used for compact representation of JSON. # Use of ',' to identify list items # Use of ':' to identify key and value in dictionary compact_obj = json.dumps(lst, separators=(',', ':')) print(compact_obj)Đầu ra: '["a", "b", "c", {"4": 5, "6": 7}]'Định dạng mã JSON (giúp in ra dễ nhìn hơn)
Đầu ra: { "a": 4, "b": 5 }
Để hiểu rõ hơn, thay đổi thụt lề thành 40 và quan sát đầu ra
Sắp xếp mã JSON Thuộc tính sort_keys trong đối số của hàm dumps () sẽ sắp xếp khóa trong JSON theo thứ tự tăng dần. Đối số sort_keys là một thuộc tính kiểu Boolean. Quá trình sắp xếp được thực hiện nếu giá trị được đặt là True, và ngược lại. Ví dụ mport json x = { "name": "Ken", "age": 45, "married": True, "children": ("Alice", "Bob"), "pets": [ 'Dog' ], "cars": [ {"model": "Audi A1", "mpg": 15.1}, {"model": "Zeep Compass", "mpg": 18.1} ], } # sorting result in asscending order by keys: sorted_string = json.dumps(x, indent=4, sort_keys=True) print(sorted_string)Đầu ra: { "age": 45, "cars": [ { "model": "Audi A1", "mpg": 15.1 }, { "model": "Zeep Compass", "mpg": 18.1 } ], "children": [ "Alice", "Bob" ], "married": true, "name": "Ken", "pets": [ "Dog" ] }Bạn có thể thấy các khóa age, cars, children…được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Mã hóa đối tượng phức trong Python Một đối tượng phức có hai phần khác nhau đó là
Ví dụ: 3 + 2i Trước khi thực hiện mã hóa một đối tượng phức, bạn cần kiểm tra xem liệu biến đó có phải là đối tượng phức hay không. Bạn cần tạo một hàm kiểm tra giá trị lưu trong biến bằng cách dùng hàm kiểm tra đối tượng. Cùng viết một hàm để kiểm tra xem đối tượng có phải là phức hoặc phù hợp để mã hóa hay không. mport json # create function to check instance is complex or not def complex_encode(object): # check using isinstance method if isinstance(object, complex): return [object.real, object.imag] # raised error using exception handling if object is not complex raise TypeError(repr(object) + " is not JSON serialized") # perform json encoding by passing parameter complex_obj = json.dumps(4 + 5j, default=complex_encode) print(complex_obj)Đầu ra: '[4.0, 5.0]'Giải mã đối tượng JSON phức trong Python Để giải mã đối tượng phức trong JSON, hãy sử dụng tham số object_hook để kiểm tra chuỗi JSON có chứa đối tượng phức hay không. Ví dụ, import json # function check JSON string contains complex object def is_complex(objct): if '__complex__' in objct: return complex(objct['real'], objct['img']) return objct # use of json loads method with object_hook for check object complex or not complex_object =json.loads('{"__complex__": true, "real": 4, "img": 5}', object_hook = is_complex) #here we not passed complex object so it's convert into dictionary simple_object =json.loads('{"real": 6, "img": 7}', object_hook = is_complex) print("Complex_object......",complex_object) print("Without_complex_object......",simple_object)Đầu ra: Tổng quan về lớp tuần tự hóa (Serialization) JSON Lớp JSONEncoder được sử dụng để tuần tự hóa bất kỳ đối tượng Python nào trong khi thực hiện mã hóa. Nó chứa ba phương thức mã hóa khác nhau
Với sự trợ giúp của phương thức encode() thuộc lớp JSONEncoder, chúng ta cũng có thể mã hóa bất kỳ đối tượng Python nào. # import JSONEncoder class from json from json.encoder import JSONEncoder colour_dict = { "colour": ["red", "yellow", "green" ]} # directly called encode method of JSON JSONEncoder().encode(colour_dict)Đầu ra: '{"colour": ["red", "yellow", "green"]}'Tổng quan về lớp giải mã (deserialization) JSON Lớp JSONDecoder được sử dụng để giải mã tuần tự hóa bất kỳ đối tượng Python nào trong khi thực hiện giải mã. Nó chứa ba phương pháp giải mã khác nhau
Với sự trợ giúp của phương thức decode () của lớp JSONDecoder, chúng ta cũng có thể giải mã chuỗi JSON. import json # import JSONDecoder class from json from json.decoder import JSONDecoder colour_string = '{ "colour": ["red", "yellow"]}' # directly called decode method of JSON JSONDecoder().decode(colour_string)Đầu ra: {'colour': ['red', 'yellow']}Giải mã dữ liệu JSON từ URL: Ví dụ thực tế Chúng ta sẽ lấy dữ liệu của CityBike NYC (Hệ thống chia sẻ xe đạp) từ URL sau ( https://feeds.citibikenyc.com/stations/stations.json ) và chuyển đổi sang định dạng từ điển. Ví dụ LƯU Ý: - Đảm bảo thư viện yêu cầu đã được cài đặt trong Python của bạn, nếu không hãy mở cửa sổ dòng lệnh hoặc CMD và gõ (Đối với Python 3 trở lên) pip3 install requests import json import requests # get JSON string data from CityBike NYC using web requests library json_response= requests.get("https://feeds.citibikenyc.com/stations/stations.json") # check type of json_response object print(type(json_response.text)) # load data in loads() function of json library bike_dict = json.loads(json_response.text) #check type of news_dict print(type(bike_dict)) # now get stationBeanList key data from dict print(bike_dict['stationBeanList'][0])Đầu ra: Các ngoại lệ liên quan đến thư viện JSON trong Python
Ví dụ, import json #File I/O Open function for read data from JSON File data = {} #Define Empty Dictionary Object try: with open('json_file_name.json') as file_object: data = json.load(file_object) except ValueError: print("Bad JSON file format, Change JSON File")
Số vô hạn và số NaN trong Python Định dạng trao đổi dữ liệu JSON (RFC - Yêu cầu nhận xét) không cho phép giá trị vô hạn hoặc giá trị NaN nhưng thư viện JSON của Python không có hạn chế nào đối với việc này. Nếu JSON nhận được kiểu dữ liệu vô hạn và NanN thì nó sẽ chuyển đổi sang dạng chữ. Ví dụ, Đầu ra: InfinityKhóa lặp lại trong chuỗi JSON RFC chỉ định tên khóa phải là duy nhất trong một đối tượng JSON, nhưng nó không bắt buộc. Thư viện Python JSON không đưa ra ngoại lệ đối với các đối tượng lặp lại trong JSON. Nó bỏ qua tất cả các cặp khóa-giá trị lặp lại và chỉ xem xét cặp khóa-giá trị cuối cùng trong số chúng. Ví dụ, import json repeat_pair = '{"a": 1, "a": 2, "a": 3}' json.loads(repeat_pair)Đầu ra: {'a': 3}CLI (Giao diện dòng lệnh) với JSON trong Python json.tool cung cấp giao diện dòng lệnh để xác thực cú pháp trong JSON. Hãy xem ví dụ về CLI $ echo '{"name": "Kings Authur"}' | python3 -m json.toolĐầu ra: Ưu điểm của JSON trong Python
Hạn chế trong việc triển khai JSON trong Python
Mã Cheat
Page 4Câu lệnh điều kiện là gì? Câu lệnh điều kiện trong Python sẽ thực hiện việc tính toán hoặc hành động tùy thuộc vào giá trị biến ràng buộc Boolean là đúng hay sai. Câu lệnh điều kiện trong Python được thực thi bởi câu lệnh IF. Trong bài này chúng ta sẽ học cách áp dụng câu lệnh điều kiện trong Python
Câu lệnh IF là gì? Sử dụng nó như thế nào trong Python? Trong Python, câu lệnh IF được sử dụng để đưa ra quyết định. Nó sẽ thực thi các câu lệnh trong thân chỉ khi điều kiện IF đưa ra là đúng. Khi bạn muốn đảm bảo rằng điều kiện này là đúng trong khi điều kiện khác là sai, bạn có thể sử dụng “câu lệnh if” Cú pháp: if biểu_thức Câu_lệnh else Câu_lệnhCùng xem ví dụ sau: # #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =2,8 if(x < y): st= "x is less than y" print(st) if __name__ == "__main__": main()
Điều gì xảy ra khi “Điều kiện If” không được thỏa mãn? Trong bước này, chúng ta sẽ cùng xem điều gì xảy ra khi điều kiện if không được thỏa mãn:
Cách sử dụng “Điều kiện else” "Điều kiện else" thường được sử dụng khi bạn phải đánh giá một câu lệnh dựa trên các điều kiện khác. Nếu một điều kiện không được thỏa mãn, cần phải có một điều kiện khác để đánh giá câu lệnh hoặc tính logic. Ví dụ : # #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,4 if(x < y): st= "x is less than y" else: st= "x is greater than y" print (st) if __name__ == "__main__": main()
Khi “điều kiện else” không hoạt động Sẽ có nhiều trường hợp "điều kiện else" của bạn sẽ không mang lại kết quả mong muốn. Nó sẽ in ra kết quả sai vì có lỗi trong logic chương trình. Trong hầu hết các trường hợp, điều này xảy ra khi bạn phải đánh giá nhiều hơn hai câu lệnh hoặc điều kiện trong một chương trình. Ví dụ sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm này. Ở đây cả hai biến đều giống nhau (8,8) và đầu ra chương trình là "x is greater than y" (x lớn hơn y), là SAI. Điều này xảy ra là do điều kiện đầu tiên (điều kiện if) là sai, và khi đó chương trình sẽ in ra câu lệnh ở điều kiện thứ hai (điều kiện else). Trong phần sau, chúng ta sẽ học cách sửa lỗi này. # # Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,8 if(x < y): st= "x is less than y" else: st= "x is greater than y" print(st) if __name__ == "__main__": main() Cách sử dụng điều kiện "elif" Để sửa lỗi trước đó do "điều kiện else" gây ra, chúng ta có thể sử dụng câu lệnh "elif". Bằng cách sử dụng điều kiện "elif ", bạn đang yêu cầu chương trình in ra điều kiện hoặc khả năng thứ ba khi điều kiện khác sai hoặc không chính xác. Ví dụ # # Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,8 if(x < y): st= "x is less than y" elif (x == y): st= "x is same as y" else: st="x is greater than y" print(st) if __name__ == "__main__": main()
Thực thi câu lệnh điều kiện với mã nguồn tối giản Ở đây, chúng ta sẽ học cách làm thế nào để tối giản câu lệnh điều kiện. Thay vì thực thi mã nguồn cho mỗi điều kiện riêng biệt, chúng ta có thể viết chúng thành một dòng lệnh duy nhất. Cú pháp A If B else CVí dụ : def main(): x,y = 10,8 st = "x is less than y" if (x < y) else "x is greater than or equal to y" print(st) if __name__ == "__main__": main()
Câu lệnh IF lồng nhau Ví dụ sau minh họa câu lệnh if lồng nhau total = 100 #country = "US" country = "AU" if country == "US": if total <= 50: print("Shipping Cost is $50") elif total <= 100: print("Shipping Cost is $25") elif total <= 150: print("Shipping Costs $5") else: print("FREE") if country == "AU": if total <= 50: print("Shipping Cost is $100") else: print("FREE")Xóa bỏ dấu chú thích (dấu #) ở dòng lệnh 2 và thêm dấu chú thích vào dòng lệnh 3 rồi chạy lại chương trình. Câu lệnh Switch Câu lệnh switch là gì? Câu lệnh switch là một câu lệnh rẽ nhánh đa chiều giúp so sánh giá trị của một biến với các giá trị cho trước khác trong các câu lệnh case. Ngôn ngữ Python không có câu lệnh switch. Python sử dụng ánh xạ từ điển để thay thế cho câu lệnh switch. Ví dụ function(argument){ switch(argument) { case 0: return "This is Case Zero"; case 1: return " This is Case One"; case 2: return " This is Case Two "; default: return "nothing"; }; };Dưới đây là cách thay thế cho đoạn mã nguồn trên trong Python: def SwitchExample(argument): switcher = { 0: " This is Case Zero ", 1: " This is Case One ", 2: " This is Case Two ", } return switcher.get(argument, "nothing") if __name__ == "__main__": argument = 1 print (SwitchExample(argument))Ví dụ sử dụng Python 2 Các đoạn mã nguồn ở trên sử dụng Python 3. Bạn có thể sử dụng đoạn mã sau cho Python 2. # If Statement #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =2,8 if(x < y): st= "x is less than y" print st if __name__ == "__main__": main() # How to use "else condition" #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,4 if(x < y): st= "x is less than y" else: st= "x is greater than y" print st if __name__ == "__main__": main() # When "else condition" does not work #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,8 if(x < y): st= "x is less than y" else: st= "x is greater than y" print st if __name__ == "__main__": main() # How to use "elif" condition #Example file for working with conditional statement # def main(): x,y =8,8 if(x < y): st= "x is less than y" elif (x == y): st= "x is same as y" else: st="x is greater than y" print st if __name__ == "__main__": main() # How to execute conditional statement with minimal code def main(): x,y = 10,8 st = "x is less than y" if (x < y) else "x is greater than or equal to y" print st if __name__ == "__main__": main() # Nested IF Statement total = 100 #country = "US" country = "AU" if country == "US": if total <= 50: print "Shipping Cost is $50" elif total <= 100: print "Shipping Cost is $25" elif total <= 150: print "Shipping Costs $5" else: print "FREE" if country == "AU": if total <= 50: print "Shipping Cost is $100" else: print "FREE" #Switch Statement def SwitchExample(argument): switcher = { 0: " This is Case Zero ", 1: " This is Case One ", 2: " This is Case Two ", } return switcher.get(argument, "nothing") if __name__ == "__main__": argument = 1 print SwitchExample(argument)Tổng kết Câu lệnh điều kiện trong Python được thực hiện thông qua câu lệnh if và chúng ta đã thấy các cách sử dụng khác nhau cho câu lệnh if và else trong bài học.
Page 5Trong Python, các lớp date, time và datetime cung cấp các hàm xử lý ngày, thời gian và khoảng thời gian. Date và datetime là đối tượng trong Python, vì vậy khi bạn thao tác với chúng, thực tế là bạn đang thao tác với các đối tượng chứ không phải chuỗi hoặc mốc thời gian. Bất cứ khi nào bạn cần thao tác với ngày hoặc thời gian, bạn cần nạp hàm datetime. Các lớp datetime trong Python được phân thành 5 nhóm chính.
Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về:
Cách sử dụng lớp Date & DateTime Bước 1) Trước khi chạy mã nguồn với datetime, điều quan trọng cần làm là nạp mô-đun date và time như hình dưới đây:
Các câu lệnh nạp (import) trên sẽ cung cấp các hàm được định nghĩa sẵn trong thư viện Python, mà qua đó bạn có thể thao tác với ngày tháng và thời gian mà không cần viết thêm mã nguồn. Trước khi thực khi mã nguồn với datetime, hãy xem dòng lệnh dưới đây: rom datetime import dateCâu lệnh này thông báo cho trình thông dịch Python rằng hãy nạp lớp date từ mô-đun datetime. Chúng ta sẽ không cần viết thêm mã nguồn cho chức năng ngày tháng mà chỉ cần nạp chúng trước khi sử dụng. Bước 2) Tiếp theo chúng ta sẽ tạo một thực thể cho đối tượng này.
Bước 3) Tiếp theo, chúng ta sẽ in ra ngày tháng và chạy đoạn mã.
Đầu ra thu được đúng như mong đợi. In ngày bằng date.today() Hàm date.today có một số đặc tính đi kèm. Chúng ta có thể in ngày / tháng / năm riêng lẻ và rất nhiều thứ khác. Xét ví dụ sau:
Số Weekday của hôm nay Hàm date.today() cũng cung cấp cho bạn số weekday (ngày thứ mấy trong tuần). Dưới đây là bảng Weekday, nó bắt đầu từ thứ hai là số 0 tới chủ nhật là số 6
Số weekday rất hữu dụng cho các mảng sử dụng chỉ số phụ thuộc vào các ngày trong tuần.
Ngày và giờ hiện tại của Python: now() today() Bước 1) Giống như đối tượng Date, chúng ta cũng có thể sử dụng “đối tượng Datetime” trong Python. Nó đưa ra ngày cùng với thời gian tính bằng giờ, phút, giây và mili giây.
Khi chúng ta thực thi mã nguồn với datetime, nó sẽ in ra ngày và giờ hiện tại. Bước 2) Với “đối tượng Datetime”, bạn cũng có thể gọi tới lớp thời gian. Giả sử chúng ta chỉ muốn in ra thời gian hiện tại mà không có ngày. t = datetime.time(datetime.now())
Và kết thu được chỉ có thời gian. Cùng chạy chương trình.
Bạn có thể thấy chúng ta có được cả ngày và giờ. Ở dòng tiếp theo, chúng ta chỉ lấy ra giá trị thời gian. Bước 3) Chúng ta sẽ áp dụng chỉ số weekday cho mảng danh sách weekday để tìm ra hôm nay là thứ mấy.
Đây là đoạn mã hoàn chỉnh để lấy ra ngày và giờ hiện tại sử dụng hàm now trong mô-đun datetime. from datetime import date from datetime import time from datetime import datetime def main(): ##DATETIME OBJECTS #Get today's date from datetime class today=datetime.now() #print (today) # Get the current time #t = datetime.time(datetime.now()) #print "The current time is", t #weekday returns 0 (monday) through 6 (sunday) wd=date.weekday(today) #Days start at 0 for monday days= ["monday","tuesday","wednesday","thursday","friday","saturday","sunday"] print("Today is day number %d" % wd) print("which is a " + days[wd]) if __name__== "__main__": main()Định dạng ngày và giờ cho đầu ra với strftime() Giờ chúng ta đã học được cách sử dụng đối tượng datetime và date trong Python. Chúng ta sẽ tiến thêm một bước và tìm hiểu cách sử dụng hàm định dạng để định dạng thời gian và ngày. Bước 1) Đầu tiên chúng ta sẽ tìm hiểu một cách định dạng năm đơn giản. Cùng xem ví dụ dưới đây:
Bước 2) Bây giờ nếu bạn thay thế ("% Y") bằng chữ thường, nghĩa là ("% y”) và thực thi đoạn mã, đầu ra sẽ chỉ hiển thị (18) chứ không phải (2018). Thế kỷ của năm sẽ không được hiển thị như trong ảnh bên dưới.
Bước 3) Hàm Strf có thể khai báo riêng ngày, thứ, tháng và năm. Ngoài ra chỉ với thay đổi nhỏ trong mã điều khiển trong hàm strftime bạn có thể định dạng lại kiểu văn bản hiển thị.
Bên trong hàm strftime nếu bạn thay thế (%a) bằng chữ A, nghĩa là (%A), đầu ra sẽ in ra là "Friday" thay vì chỉ viết tắt "Fri".
Bước 4) Với sự trợ giúp của chức năng "Strftime", chúng ta cũng có thể truy xuất thời gian, ngày hoặc cả hai của hệ thống.
Bạn có thể thấy chương trình in ra kết quả đúng như mong muốn. Bước 5) "Hàm strftime" cho phép bạn trả về thời gian dưới định dạng 24 giờ hoặc 12 giờ.
Chỉ bằng cách xác định mã điều khiển như %I/H cho giờ, %M cho phút, %S cho giây, ta có thể trả về thời gian dưới các định dạng khác nhau. Định dạng 12h được khai báo như sau: [print now.strftime("%I:%M:%S %P) ] Định dạng 24h được khai báo như sau: [print now.strftime("%H:%M")] Đây là mã hoàn chỉnh để chuyển đổi datetime thành đối tượng dạng chuỗi. # #Example file for formatting time and date output # from datetime import datetime def main(): #Times and dates can be formatted using a set of predefined string #Control codes now= datetime.now() #get the current date and time #%c - local date and time, %x-local's date, %X- local's time print(now.strftime("%c")) print(now.strftime("%x")) print(now.strftime("%X")) ##### Time Formatting #### #%I/%H - 12/24 Hour, %M - minute, %S - second, %p - local's AM/PM print(now.strftime("%I:%M:%S %p")) # 12-Hour:Minute:Second:AM print(now.strftime("%H:%M")) # 24-Hour:Minute if __name__== "__main__": main()Cách sử dụng Đối tượng Timedelta Với các đối tượng timedelta, bạn có thể ước tính thời gian cho tương lai và quá khứ. Nói cách khác, đó là một khoảng thời gian để dự đoán bất kỳ ngày, thứ hoặc thời gian nào. Hãy nhớ rằng hàm này không phải để in ra thời gian hay ngày tháng, mà là để TÍNH TOÁN trong tương lai hoặc quá khứ. Cùng xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn. Bước 1) Để chạy đối tượng Timedelta, bạn cần khai báo câu lệnh nạp trước đó.
Bạn vẫn thấy thắc mắc? Bước tiếp theo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn. Bước 2) Cùng lấy ra ngày và giờ của ngày hôm nay để kiểm tra xem câu lệnh nạp có chạy đúng hay không. Khi đoạn mã được thực thi, nó sẽ in ra ngày hôm nay, điều đó có nghĩa là câu lệnh nạp đã chạy đúng.
Bước 3) Chúng ta sẽ xem cách tìm ra ngày này 1 năm sau thông qua đối tượng timedelta. Khi chúng ta chạy đoạn mã này, kết quả sẽ trả về như mong muốn.
Bước 4) Một ví dụ khác về cách sử dụng timedelta để tính ngày trong tương lai từ ngày và giờ hiện tại
Bước 5) Cùng xem một ví dụ phức tạp hơn. Chúng ta cùng tìm xem Tết đã trôi qua được bao nhiêu ngày. Đây là cách làm.
Chương trình in ra "New Year Day already went by 11 days ago." Đây là đoạn mã hoàn chỉnh: # # Example file for working with timedelta objects # from datetime import date from datetime import time from datetime import datetime from datetime import timedelta # construct a basic timedelta and print it print (timedelta(days=365, hours=8, minutes=15)) # print today's date print ("today is: " + str(datetime.now())) # print today's date one year from now print ("one year from now it will be:" + str(datetime.now() + timedelta(days=365))) # create a timedelta that uses more than one argument # print (in one week and 4 days it will be " + str(datetime.now() + timedelta(weeks=1, days=4))) # How many days until New Year's Day? today = date.today() # get todays date nyd = date(today.year, 1, 1) # get New Year Day for the same year # use date comparison to see if New Year Day has already gone for this year # if it has, use the replace() function to get the date for next year if nyd < today: print ("New Year day is already went by %d days ago" % ((today - nyd).days))Ví dụ sử dụng Python 2 from datetime import date from datetime import time from datetime import datetime def main(): ##DATETIME OBJECTS #Get today's date from datetime class today=datetime.now() #print today # Get the current time #t = datetime.time(datetime.now()) #print "The current time is", t #weekday returns 0 (monday) through 6 (sunday) wd = date.weekday(today) #Days start at 0 for monday days= ["monday","tuesday","wednesday","thursday","friday","saturday","sunday"] print "Today is day number %d" % wd print "which is a " + days[wd] if __name__== "__main__": main() # #Example file for formatting time and date output # from datetime import datetime def main(): #Times and dates can be formatted using a set of predefined string #Control codes now= datetime.now() #get the current date and time #%c - local date and time, %x-local's date, %X- local's time print now.strftime("%c") print now.strftime("%x") print now.strftime("%X") ##### Time Formatting #### #%I/%H - 12/24 Hour, %M - minute, %S - second, %p - local's AM/PM print now.strftime("%I:%M:%S %p") # 12-Hour:Minute:Second:AM print now.strftime("%H:%M") # 24-Hour:Minute if __name__== "__main__": main() # # Example file for working with timedelta objects # from datetime import date from datetime import time from datetime import datetime from datetime import timedelta # construct a basic timedelta and print it print timedelta(days=365, hours=8, minutes=15) # print today's date print "today is: " + str(datetime.now()) # print today's date one year from now print "one year from now it will be:" + str(datetime.now() + timedelta(days=365)) # create a timedelta that uses more than one argument # print "in one week and 4 days it will be " + str(datetime.now() + timedelta(weeks=1, days=4)) # How many days until New Year's Day? today = date.today() # get todays date nyd = date(today.year, 1, 1) # get New Year Day for the same year # use date comparison to see if New Year Day has already gone for this year # if it has, use the replace() function to get the date for next year if nyd < today: print "New Year day is already went by %d days ago" % ((today - nyd).days)Tổng kết Để thao tác với ngày và giờ theo cách đơn giản hoặc phức tạp, mô-đun datetime cung cấp các lớp hoặc danh mục khác nhau bao gồm:
Sử dụng đối tượng datetime
Định dạng thời gian in ra với hàm “strftime”
Đối tượng Timedelta
Page 6
Mô-đun Calendar(lịch) trong Python chứa lớp calendar cho phép thực hiện việc tính toán nhiều tác vụ khác nhau dựa theo ngày, tháng và năm. Trên hết, lớp TextCalendar và HTMLCalendar trong Python cho phép bạn thay đổi và sử dụng chúng tùy theo nhu cầu của mình. Hãy xem những gì chúng ta có thể làm với mô-đun calendar. Bước 1) Thực thi mã nguồn.
Bây giờ, chúng ta sẽ thay đổi giá trị từ chủ nhật (Sunday) sang thứ năm (Thursday) và kiểm tra đầu ra. Bước 2) Bạn cũng có thể in Lịch ở định dạng HTML, tính năng này hữu ích với các lập trình viên nếu họ muốn thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong cách hiển thị lịch. Bước 3) Để duyệt qua các ngày trong tháng chúng ta sử dụng itermonthday (2025,4), nó sẽ lấy ra các ngày trong tháng đó.
Bước 4) Bạn có thể lấy dữ liệu ngày, tháng, năm,v.v. từ hệ thống hiện tại.
Bước 5) Bạn có thể lấy danh sách ngày cụ thể trong cả năm. Ví dụ, có một ngày kiểm toán vào mỗi thứ hai đầu tiên của tuần. Bạn muốn biết ngày thứ hai đầu tiên cho mỗi tháng. Bạn có thể sử dụng mã nguồn sau.
Dưới đây là mã nguồn hoàn chỉnh Ví dụ sử dụng Python 2 import calendar # Create a plain text calendar c = calendar.TextCalendar(calendar.THURSDAY) str = c.formatmonth(2025, 1, 0, 0) print str # Create an HTML formatted calendar hc = calendar.HTMLCalendar(calendar.THURSDAY) str = hc.formatmonth(2025, 1) print str # loop over the days of a month # zeroes indicate that the day of the week is in a next month or overlapping month for i in c.itermonthdays(2025, 4): print i # The calendar can give info based on local such a names of days and months (full and abbreviated forms) for name in calendar.month_name: print name for day in calendar.day_name: print day # calculate days based on a rule: For instance an audit day on the second Monday of every month # Figure out what days that would be for each month, we can use the script as shown here for month in range(1, 13): # It retrieves a list of weeks that represent the month mycal = calendar.monthcalendar(2025, month) # The first MONDAY has to be within the first two weeks week1 = mycal[1] week2 = mycal[2] if week1[calendar.MONDAY] != 0: auditday = week1[calendar.MONDAY] else: # if the first MONDAY isn't in the first week, it must be in the second week auditday = week2[calendar.MONDAY] print "%10s %2d" % (calendar.month_name[month], auditday)Ví dụ sử dụng Python 3 import calendar # Create a plain text calendar c = calendar.TextCalendar(calendar.THURSDAY) str = c.formatmonth(2025, 1, 0, 0) print(str) # Create an HTML formatted calendar hc = calendar.HTMLCalendar(calendar.THURSDAY) str = hc.formatmonth(2025, 1) print(str) # loop over the days of a month # zeroes indicate that the day of the week is in a next month or overlapping month for i in c.itermonthdays(2025, 4): print(i) # The calendar can give info based on local such a names of days and months (full and abbreviated forms) for name in calendar.month_name: print(name) for day in calendar.day_name: print(day) # calculate days based on a rule: For instance an audit day on the second Monday of every month # Figure out what days that would be for each month, we can use the script as shown here for month in range(1, 13): # It retrieves a list of weeks that represent the month mycal = calendar.monthcalendar(2025, month) # The first MONDAY has to be within the first two weeks week1 = mycal[1] week2 = mycal[2] if week1[calendar.MONDAY] != 0: auditday = week1[calendar.MONDAY] else: # if the first MONDAY isn't in the first week, it must be in the second week auditday = week2[calendar.MONDAY] print("%10s %2d" % (calendar.month_name[month], auditday))Tổng kết:
|